Trung tâm giống Thủy sản Nghệ An

http://giongthuysannghean.gov.vn


QUY TRÌNH KỸ THUẬT Sản xuất giống Tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei Bone,1931) phù hợp với điều kiện Nghệ An

QUY TRÌNH KỸ THUẬT  Sản xuất giống Tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei Bone,1931) phù hợp với điều kiện Nghệ An
1. Xuất xứ quy trình.
Quy trình kỹ thuật sản xuất giống Tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei Bone,1931) phù hợp với điều kiện Nghệ An do Trung tâm giống thủy sản Nghệ An chủ trì biên soạn dựa trên kết quả thực hiện chuyên đề: “Ứng dụng công nghệ hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống Tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei Bone, 1931) tại Nghệ An”, được Trung tâm giống thủy sản Nghệ An chủ trì thực hiện năm 2020.
2. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
2.1. Đối tượng áp dụng: Quy trình này quy định trình tự, nội dung và yêu cầu kỹ thuật trong sản xuất giống Tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei Bone,1931).
http://nongnghiepcongnghecaobentre.vn/sites/default/files/tom_the.jpg

Hình 1: Tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei Bone,1931)
2.2. Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho các cơ sở sản xuất giống Tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei Bone,1931) trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2.3. Mùa vụ sản xuất giống: Tại Nghệ An mùa vụ sản xuất giống từ tháng 3 đến tháng 10 hàng năm.
3. Sơ đồ quy trình kỹ thuật sản xuất giống Tôm thẻ chân trắng.
http://nongnghiepcongnghecaobentre.vn/sites/default/files/screenshot_10_0.png
4. Nội dung quy trình kỹ thuật.
4.1.Vệ sinh tổng thể trại:
+ Vệ sinh hệ thống bể lọc, bể chứa cần phải ngâm tẩy rửa hệ thống bể lọc, ngâm và rửa cát, đá, ráp tầng lọc và thực hiện khử trùng tầng lọc.
+ Vệ sinh hệ thống bể nuôi: Bể nuôi được lau rửa bằng xà phòng sạch sẽ, lắp hệ thống sục khí cho từng bể, sau đó dùng formol (2lít/bể) pha với 5 lít nước ngọt tạt mặt trong của bể rồi đậy bạt lại.
+ Tất cả các dụng cụ như lưới, vợt, thau, chậu phục vụ cho sản xuất đều phải ngâm Chlorine hoặc formol 100 ppm, rửa sạch bằng nước ngọt và phơi khô trước khi đưa vào sử dụng cho đợt sản xuất mới.
+ Vệ sinh trong và ngoài trại cho sạch sẽ nhằm tránh lây lan mầm bệnh. Trong quá trình sản xuất thì vệ sinh ít nhất ngày 1 lần. Dùng Chlorine tạt vào các hố ga, các góc ẩm thấp do nước tồn đọng.
4.2. Chuẩn bị nước.
- Nước được bơm từ ngoài biển đảm bảo chỉ số của nguồn nước biển thích hợp như sau: độ mặn: 28 - 32‰; nhiệt độ: 27 - 30 0C; pH: 7,5 - 8,5; DO: >4
mg/l; NH3: <0,1 ppm; NO2: <0,02 ppm.
- Kỹ thuật xử lý nước: Xử lý bằng thuốc tím (KMnO4 0,5 - 1ppm) nhằm lắng bớt chất hữu cơ và kim loại nặng, sục khí liên tục đến khi mất màu thuốc tím, nước lúc này đã trong hơn. Tiếp tục xử lý bằng ChlorineA với liều lượng 30 ppm. Sục khí mạnh, liên tục đến khi bay hết Chlorine (trung hòa Chlorine nếu còn dư bằng Thiosulfat). Kiểm tra dư lượng Chlorine bằng test Clo. Tắt sục khí, sau 12h có thể bơm nước lên bể lọc thô. Nước qua bể lọc thô sẽ qua bình lọc tinh vào bể chứa, nước thu được sẽ được bơm vào bể ương.
4.3. Kỹ thuật nuôi vỗ tôm bố mẹ.
Tôm bố mẹ được nhập về đã được kiểm tra kiểm dịch kỹ lưỡng không mang các bệnh nguy hiểm và đạt tiêu chuẩn:
- Đối với tôm đực: Tuyển chọn những con có chiều dài 16 - 18cm, khối lượng từ 45 - 50 gam, khỏe mạnh, có màu sắc sáng bóng, không bị trắng cơ, các phần phụ còn nguyên vẹn (không bị mòn đuôi, mòn chân, không bị cụt râu), petasma không bị tổn thương.
- Đối với tôm cái: Tuyển chọn những con có chiều dài từ 18 - 20 cm, khối lượng từ 55 - 60 gam, khỏe mạnh, có màu sắc sáng bóng, không bị trắng cơ, các phần phụ còn nguyên vẹn, Thelycum không bị tổn thương.
- Khẩu phần thức ăn:
+ Giai đoạn nuôi vỗ thành thục cho ăn với khẩu phần thức ăn được chia như sau: Giun nhiều tơ: 12%; Mực: 10 % và Hàu: 10 % khối lượng thân.
+ Giai đoạn nuôi vỗ tái thành thục cho ăn với khẩu phần thức ăn được chia như sau: Giun nhiều tơ: 15%; Mực: 12 %; Hàu: 12 % khối lượng thân.
Trước khi nhập tôm bố mẹ về trại một ngày, bể nuôi vổ được vệ sinh bằng xà phòng  sạch sẽ và cấp nước đã qua xử lý. Trước khi thả tôm vào bể tiến hành cân bằng nhiệt độ để tránh làm tôm bị sốc.
Bảng 1: Các yếu tố môi trường trong bể nuôi thành thục       
Nhiệt độ nước (0C)    Mực nước (m) Độ mặn (‰) pH
28 - 31 0,4 - 0,7 30 - 32 7,8 - 8,5

*  Kỹ thuật nuôi thành thục tôm bố mẹ.
- Tôm bố và tôm mẹ được chăm sóc riêng biệt.
- Quản lý thức ăn: Các loại thức ăn tươi được bảo quản trong tủ cấp đông.
- Chế độ siphon thay nước: Siphon 1 lần/ngày vào lúc 7 giờ sáng, trước lúc cho tôm ăn. Kết hợp siphon với thay nước, thay nước 2 lần một ngày, mỗi lần 30 - 50 % lượng nước trong bể.
- Vệ sinh phòng bệnh:
+ Hàng ngày lau thành bể bằng nước ngọt và formalin, làm vệ sinh đáy vào buổi sáng.
+ Từ 7 - 10 ngày dùng formalin 1 lần với liều lượng 25 - 30 ppm.
4.4. Kỹ thuật cho đẻ.
a) Kỹ thuật cắt mắt tôm cái:
- Tôm mẹ sau khi nuôi thuần hóa được trên 15 ngày tùy thuộc vào sức khỏe của tôm là có thể cắt mắt. Kết quả quá trình cắt mắt là thúc đẩy nhanh sự chín muồi tuyến sinh dục, tăng số lượng trứng.
- Thao tác cắt mắt: Dùng panh y tế hơ trên ngọn lửa đèn cồn hoặc bếp ga để khử trùng dụng cụ trước khi cắt.Dùng tay khóa tôm theo chiều cong của tôm sau đó dùng panh cắt mắt tôm.
b) Tuyển chọn tôm cho giao vĩ.
- Chọn tôm mẹ thành thục: Tuyển chọn những con có buồng trứng ở giai đoạn IV. Buồng trứng to không bị đứt quảng và kéo dài đến tận cuối đuôi. Tôm khỏe mạnh: màu sắc sáng tự nhiên, không ửng đỏ, mang tôm trắng và sạch, tôm không lật nghiêng, đứng vững chãi, các đôi chân ngực choãi ra, các đôi phần phụ, đặc biệt là các đôi chân bò phải còn nguyên vẹn, đốt bụng thứ 3 không bị tổn thương, thelycum không bị thâm đen, không bị rách.
Sau khi tuyển chọn xong, tiến hành thả tôm cái vào bể tôm đực để cho giao vĩ. Thông thường tôm được bắt để cho giao vĩ vào khoảng 15 giờ chiều. Sau khi thả tôm đực và cái vào chung 1 bể thì tắt đèn và giữ yên tĩnh cho tôm giao vĩ. Đến tối, tiến hành tuyển chọn tôm cho sinh sản.
- Tuyển chọn tôm cho sinh sản: Thời gian tiến hành vào khoảng 19 giờ tối
Sau khi chuẩn bị dụng cụ đầy đủ thì tiến hành bắt tôm cho sinh sản, tuyển chọn tôm cái đã giao vĩ (có túi tinh gắn vào thelycum). Tuy nhiên, cần kiểm tra túi tinh có được gắn chính xác vào thelycum hay không. Nếu không đúng vị trí, ta gỡ bỏ và thả lại bể cho tôm giao vĩ lần sau. Khoảng 2 tiếng sau sẽ kiểm tra lại. Nếu có túi tinh, chuyển sang bể đẻ. Cứ cách 2 tiếng kiểm tra 1 lần (18h, 20h, 22h). Những tôm cái có túi tinh được chuyển sang bể cho sinh sản.
- Chuẩn bị bể cho tôm sinh sản: Nước chuẩn bị từ trước được cấp vào bể qua túi siêu lọc. Thể tích bể là 5 m3 nhưng chỉ cấp đủ 4 m3 nước. Dùng EDTA 10 ppm để xử lí, sục khí trong bể đẻ 24/24 giờ nhưng ở mức độ nhỏ lăn tăn.
- Cho tôm sinh sản: Sau khi tuyển chọn tôm cái đạt yêu cầu thì thả vào bể sinh sản với mật độ khoảng 1 - 2 con/m2. Trước khi thả, cần kiểm tra tôm còn túi tinh hay không. Nếu không thả trở lại bể tôm giao vĩ lần sau sẽ bắt tiếp. Sau khi đẻ trứng được ấp ngay trong bể đẻ và được sục khí liên tục 24/24 giờ. Trong thời gian ấp, cách 1 giờ phải đảo trứng 1 lần để tránh hiện tượng trứng bị lắng đáy. Sau khi tôm sinh sản xong khoảng 13 - 14 giờ, trứng bắt đầu nở. Sau khi trứng nở hoàn toàn, tiến hành thu Nauplius.
c) Kỹ thuật thu Nauplius.
Chiếu sáng trong phạm vi giữa bể, kết hợp với tắt sục khí. Sau 15 - 30, phút ấu trùng Nauplius sẽ tập trung gần nguồn sáng. Khi đó, ta dùng vợt hớt nhẹ nhàng Nauplius chuyển sang 1 xô lớn 120 lít có sục khí. Thu cho đến khi hết Nauplius tập trung gần nguồn sáng thì dừng lại. Sau đó, định lượng và chuyển sang bể ương nuôi.
4.5. Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng từ Nauplius đến Post larvae.
a) Công tác vệ sinh và chuẩn bị bể ương.
Bể dùng để ương ấu trùng được vệ sinh rất kỹ: ngâm chlorine 100 ppm trong 2 ngày. Sau đó, xả bỏ rồi rửa lại bằng xà phòng, dùng nước ngọt vệ sinh lại nhiều lần rồi mới cấp nước biển từ bể xử lý vào. Các ống khí và đá bọt đều được ngâm qua formol và rửa lại bằng nước ngọt rồi mới lắp vào bể ương. Sau khi cấp nước vào bể có thể tích 7 m3.
Ấu trùng sau khi được định lượng xong thì chuyển sang bể ương.
- Mật độ thả: 350 - 400 ấu trùng Nauplius/lít nước.
- Tắm cho ấu trùng: Trước khi thả vào bể tiến hành tắm cho ấu trùng qua formalin 100 ppm trong vòng 30 giây.
b) Chế độ chăm sóc và quản lý
- Thức ăn cho ấu trung tâm giống.
+  Artemia: Được sử dụng như một loại thức ăn không thể thiếu vì chúng có hàm lượng dinh dưỡng cao và rất ưa thích của ấu trùng tôm. Chỉ cho ăn ở giai đoạn Mysis và Post khi ấu trùng đã bất mồi chủ động.
+ Thức ăn tổng hợp: Tảo Spirulina (Mỹ), Lansy - ZM (Thái lan), Frippak I,II (Thái Lan), P.monodon N 0,1 ( Nhật), Play ( Thai lan).
- Chế độ cho ăn: Chế độ dinh dưỡng thích hợp giúp cho ấu trùng tăng trưởng tốt, sức khỏe ổn định, trong đó thành phần tảo và định mức ấu trùng Artemia là bắt buộc phải có không nên thay bằng các loại thức ăn khác. Ngoài ra việc bổ sung các loại men tiêu hóa, vitamin tổng hợp (ZP 25, ET800, Shrim favour…) là hết sức cần thiết.
+ Giai đoạn Nauplius: Giai đoạn này ấu trùng dinh dưỡng bằng noãn hoàng vì vậy chưa cần cho ăn thức ăn ngoài.
+ Giai đoạn Zoea: Việc đón đầu để cung cấp thức ăn cho giai đoạn Zoea 1 rất quan trọng và yêu cầu mức độ chính xác cao, tránh trường hợp tôm đã chuyển giai đoạn nhưng trong bể chưa có thức ăn làm cho ấu trùng đói và lắng đáy. Đồng thời cũng phải tránh việc đưa thức ăn vào quá sớm làm ấu trùng bị dính chân. Khi Nauplius chuyển được trên 90% sang Zoea 1 là có thể cung cấp thức ăn cho ấu trùng. Lần cho ăn đầu tiên sử dụng tảo Tảo Spirulina. Sau khi đón tảo 2 lần thì tiến hành cho Zoea ăn thức ăn tổng hợp với tỷ lệ được cho như bảng 5 và được chia đều 3 giờ đồng hồ lần: 0h, 3h, 6h, 9h...Tuy nhiên, lượng thức ăn phụ thuộc vào mức độ dử dụng của ấu trùng Zoea để tăng giảm cho hợp lý.
+ Giai đoạn Mysis: Khi ấu trùng chuyển sang giai đoạn Mysis thì bắt đầu cho ăn Artemia bung dù, cho ăn xen kẽ với thức ăn tổng hợp. Ở các giai đoạn ấu trùng Mysis thức ăn tổng hợp được cho ăn chỉ 4 lần/ngày, còn lại là cho ăn Artemia (4 lần/ngày). Lượng thức ăn cho ăn cũng tùy thuộc vào tình trạng bắt mồi của ấu trùng để tăng giảm cho hợp lý.
+ Giai đoạn Post larvae: Khi ấu trùng chuyển sang giai đoạn Post larvae thì bắt đầu cho ăn Nauplius của Artemia sống, cho ăn xen kẽ với thức ăn tổng hợp. Ở giai đoạn này ấu trùng có khả năng bơi lội chủ động ngược dòng để bắt mồi. Trước mỗi lần cho ăn kiểm tra bể ương nuôi, nếu trong bể còn dư lượng thức ăn thì giảm lượng thức ăn tổng hợp hoặc giảm lượng Artemia cần ấp cho lần tiếp theo. Nếu trong bể đã hết thức ăn tức là ấu trùng ăn đủ hoặc thiếu, nên kết hợp với quan sát đường phân của ấu trùng để tăng hay giảm lượng thức ăn cho phù hợp.
- Chế độ sục khí: Cường độ sục khí trong bể ương nuôi ấu trùng mạnh dần từ Nauplius → Zoea → Mysis → Post larvae.
- Chế độ siphon thay nước: Trong quá trình sống và phát triển, ấu trùng thải phân và lột xác làm bẩn môi trường nước nuôi. Khi siphon đáy cần giảm nhẹ sục khí, dùng ống siphon hút loại bỏ cạn bã, thức ăn thừa, vỏ và xác chết ấu trùng tích tụ ở đáy bể ra ngoài thau. Khi siphon dùng ống hút có bao lưới 200 microns để hút nước từ thau ra ngoài sau đó dùng vợt thu ấu trùng còn sống thả lại vào bể nuôi.
+ Giai đoạn Zoea: Khi ấu trùng chuyển sang Zoea 2, đây là thời điểm ấu trùng ăn mạnh biểu hiện là đuôi phân nhiều, lượng phân thải ra nhiều nên cần phải siphon. Quan sát đáy bể nếu thấy nhiều phân vón chụm lại ở đáy thì tiến hành siphon. Cuối giai đoạn Zoea 3 tiến hành siphon đáy và thay nước 30 - 40%, kết hợp dùng lưới treo bắt phân.
+ Giai đoạn Mysis: Từ Mysis 2, Mysis 3 và thời điểm chuẩn bị chuyển sang Post larvae khi siphon đáy có thể kết hợp thay 30 - 40% nước.
+ Giai đoạn Post larvae: siphon, thay nước 30 - 40%, 2 ngày/1lần.
- Xử lý môi trường nước trong quá trình nuôi: Hàng ngày sử dụng men vi sinh EM 5ppm đánh xuống bể vào lúc 22h.
4.6. Kỹ thuật thu hoạch và vận chuyển.
Trước khi đóng tôm, cần định lượng để biết được số lượng và xác định mật độ vận chuyển tôm. Dựa vào kích cỡ tôm và quảng đường vận chuyển để lựa chọn mật độ cho phù hợp. Mật độ vận chuyển từ 2.000 đến 4.000 con/túi nilon. Túi nilon có kích thước dài 65 cm, rộng 22 cm, được cấp 2 lít nước và đóng Oxy. Nước dùng để vận chuyển tôm được hạ nhiệt độ nước giảm xuống còn 18 - 20 0C./.

Tác giả bài viết: Thạc sỹ Trương Văn Toản

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây