Trung tâm giống Thủy sản Nghệ An

http://giongthuysannghean.gov.vn


KẾT QUẢ SẢN XUẤT GIỐNG CÁ RÔ PHI LAI XA DÒNG ISRAEL TẠI NGHỆ AN

Thực hiện dự án KHCN: “Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng mô hình liên kết chuỗi giá trị trong sản xuất cá Rô phi lai xa dòng Israel quy mô hàng hóa tại Nghệ An”. Trung tâm giống thủy sản Nghệ An đã sản xuất thành công giống cá rô phi lai xa dòng Israel phù hợp điều kiện tại Nghệ An
KẾT QUẢ SẢN XUẤT GIỐNG CÁ RÔ PHI LAI XA DÒNG ISRAEL  TẠI NGHỆ AN
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghệ An là tỉnh có tiềm năng lớn để phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt với diện tích nuôi nước ngọt toàn tỉnh 46.920 ha, trong đó có 9.000 ha diện tích ao, hồ nhỏ và có 674 hồ chứa, hồ thủy điện sử dụng để nuôi trồng thủy sản với diện tích mặt thoáng 18.885 ha là tiềm năng lớn để phát triển nuôi các đối tượng thủy sản trong ao, trong lồng bè trên thủy vực nước lớn. Trong nuôi thủy sản nước ngọt, cá rô phi là một trong những đối tượng nuôi chính, có giá trị kinh tế cao của tỉnh, với nhiều vùng nuôi cá rô phi tập trung quy mô lớn, hiệu quả cao.
Công nghệ sản xuất giống cá rô phi đơn tính đực tại Nghệ An hiện đang áp dụng phương pháp trộn hormone vào thức ăn cho cá bột ăn 21 ngày, có những bất cập như: Tỷ lệ cá hao hụt trong quá trình xử lý hormone cao (thường chỉ đạt 50 - 55%), tỷ lệ đơn tính đực đạt 90 - 95%, không thân thiện với môi trường và đối với người tiêu dùng.
Cá giống rô phi lai xa dòng Israel được sản xuất bằng phương pháp cho lai giữa hai loài: cá đực Oreochromis. aureus và cá cái Oreochromis.niloticus, cho kết quả ở thế hệ con lai có nhiều đặc điểm vượt trội như: Tỷ lệ giới tính đực đạt >95%, sức đề kháng bệnh tốt, khả năng chịu lạnh tốt, tốc độ sinh trưởng nhanh. Bên cạnh đó, quy trình sản xuất không phải qua 21 ngày xử lý hormone nên rút ngắn được thời gian ương, tỷ lệ sống của cá giống đạt cao, thân thiện với môi trường, tỷ lệ đực ổn định.
Để chủ động nguồn giống cá rô phi chất lượng cao phục vụ phong trào nuôi cá rô phi thương phẩm trên địa bàn. Trung tâm giống Thủy sản Nghệ An đã triển khai thực hiện Dự án: “Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng mô hình liên kết chuỗi giá trị trong sản xuất cá Rô phi lai xa dòng Israel quy mô hàng hóa tại Nghệ An”.
Cá rô phi lai xa thương phẩm
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Dự án được triển khai thực hiện từ tháng 7/ 2018 và kết thúc tháng 12/2020
I.  Kết quả xây dựng mô hình sản xuất giống.
1.1. Kết quả tuyển chọn, nhập đàn cá bố mẹ.
Nguồn cá bố mẹ: Được nhập từ Trung tâm Quốc gia giống thủy sản miền Bắc - Viện nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản I.
Chất lượng cá bố mẹ: Cá khỏe mạnh, cơ thể cân đối, màu sắc tươi sáng, không có dấu hiệu bệnh lý, khối lượng trung bình 500 g/con, tỷ lệ đực/cái là 2/3, đảm bảo tiêu chuẩn làm cá bố mẹ.
Số liệu cụ thể như sau:
TT Đàn cá bố mẹ Nguồn gốc Tiêu chí Số lượng (con) Trọng lượng (kg)
1 Cá đực rô phi xanh (O. aureus) Israel Cá khỏe mạnh, màu sắc tươi sáng; có khởi điểm tia vây lưng sau cung nắp mang 2.000 1.000
2 Cá cái rô phi vằn (O. niloticus) Israel Cá khỏe mạnh, màu sắc tươi sáng; có khởi điểm tia vây lưng sau cung nắp mang 3.000 1.500
Tổng cộng     5.000 2.500
1.2. Kết quả sản xuất cá giống rô phi lai xa dòng Israel.
a) Nuôi vỗ cá bố mẹ:
- Nguồn gốc đàn bố: Rô phi xanh nguồn gốc Israel (Oreochromis aureus).
- Nguồn gốc đàn mẹ: Rô phi vằn nguồn gốc Israel (Oreochromis niloticus).
- Cá bố mẹ được nuôi riêng, tiến hành lựa chọn về hình thái. Chọn cá bố mẹ cho lai với nhau dựa vào khởi điểm xuất phát của tia vây lưng đầu tiên so với cung nắp mang, cá khỏe mạnh, màu sắc tươi sáng. Những cá bố mẹ có khởi điểm xuất phát của tia vây lưng sau cung nắp mang lai với nhau thế hệ con lai sẽ cho tỷ lệ giới tính đực cao và ổn định.
- Ao nuôi nuôi cá bố mẹ: ao nuôi có diện tích 1.000 – 2.000 m2, độ sâu mực nước 1,5 - 1,7 m, chiều cao bờ cao hơn mức nước ao cao nhất 50cm, đáy ao là đất thịt hoặc pha cát với lớp bùn đáy dày từ 15 - 20 cm, dốc về cống thoát, ao nuôi được chuẩn bị kỹ, cải tạo đúng quy trình kỹ thuật, tẩy vôi lượng 7 - 10 kg/100 m2, san phẳng và phơi đáy ao 3 - 5 ngày. Sau đó lấy nước vào ao từ 3 - 5 ngày trước khi thả cá.
- Mật độ nuôi vỗ: 2 - 3 con/m2.
- Thời gian nuôi vỗ vụ chính bắt đầu từ tháng 1 – 2; vụ thu từ tháng 8 - 9 khi nhiệt độ khoảng 20 – 30 0C. Mùa vụ sinh sản tháng 2 - 5 và tháng 9 - 10.
- Chế độ ăn: Cho cá ăn bằng thức ăn tổng hợp có hàm lượng đạm 30 - 35% của các hãng thức ăn chăn nuôi. Lượng thức ăn hàng ngày chiếm 2 - 3% trọng lượng quần đàn. Ngày cho ăn 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều.
b) Ghép cặp cá bố mẹ cho sinh sản trong ao:
Cá bố mẹ sau khi được nuôi vỗ đạt độ béo, tiến hành ghép đàn cho sinh sản phục vụ sản xuất:
- Tỷ lệ ghép đàn cá đực/cá cái hàng năm là 2 cá đực/3 cá cái.
- Mật độ nuôi dao động từ  37,5 - 42,8 kg/100 m2 ao.
- Chế độ ăn: Cho cá ăn bằng thức ăn tổng hợp có hàm lượng đạm 30 - 35% của các hãng thức ăn chăn nuôi; giai đoạn cá sinh sản nên phần lớn cá cái sẽ ấp trứng và con trong miệng nên lượng thức ăn sử dụng trong giai đoạn này không nhiều. Lượng thức ăn hàng ngày chỉ từ 1 - 2%/ tổng khối lượng đàn/ ngày.
Sau 12 - 15 ngày ghép đàn, quan sát khi có cá bột trong ao, dùng lưới mềm tiến hành thu cá bột. Cá bột thu được tiến hành vệ sinh sạch sẽ, lọc loại bỏ những con vượt đàn và các con yếu chết, sau đó định lượng, chuyển vào giai để ương lên cá hương. Sau 10 ngày ương cá đạt kích cỡ 20.000 - 25.000 con/kg tiến hành thu, định lượng chuyển ra ao ương lên cá giống. Sau 20 - 25 ngày ương nuôi, cá đạt kích cỡ 3 - 5 cm/con (400 - 500 con/kg) tiến hành thu hoạch cá giống xuất bán, chuyển nuôi thương phẩm.
Kết quả sản xuất giống cá rô phi lai xa dòng Israel trong thời gian thực hiện dự án đạt được như sau:
Thời gian Ương cá bột lên cá hương Ương cá hương lên cá giống Tỷ lệ sống từ bột lên giống (%)
Số cá bột (con) Mật độ ương (con/m2) Tỷ lệ sống (%) Cá hương thu (con) Mật độ ương (con/m2) Tỷ lệ sống (%) Cá giống thu  (con)
Vụ thu 2019 1.677.800 4.000 80,4 1.348.400 50 74,9 1.010.000 60,2
Vụ xuân 2020 3.590.000 4.000 72,5 2.602.600 50 76,7 1.995.440 55,6
Vụ thu 2020 1.851.000 4.000 77,9 1.441.700 50 74,4 1.072.100 57,9
Cộng 7.118.800     5.392.700     4.077.540  

Tổng lượng cá bột thu được trong hai năm sản xuất đạt 7.
118.800 con, đảm bảo tiêu chuẩn đưa vào ương nuôi lên cá giống. Trong đó, vụ thu đông năm 2019 đạt 1.677.800 con, năng suất đạt trung bình 1.119 con; Vụ xuân hè năm 2020 đạt 3.590.000 con, năng suất đạt 2.325 con và vụ thu đông năm 2020 đạt 1.851.000 con, năng suất đạt trung bình 1.334 con/kg cá cái. Với năng suất, sản lượng thu được như trên là khá cao và cao hơn năng suất so với cá Rô phi dòng Gift, thu bằng phương pháp truyền thống.
Tổng lượng cá giống thu được trong 2 năm thực hiện dự án sản xuất được 4.077.540 con. Tỷ lệ sống của cá ương từ cá bột lên cá giống đạt khá cao, đạt từ 55,6 - 60,2%, trong đó vụ thu năm 2019 đạt cao nhất 60,2% và thời gian ương kéo dài từ 30 - 35 ngày. Qua đó cho thấy, tỷ lệ sống ương từ cá bột lên cá giống của dự án đạt được cao hơn rất nhiều so với sản xuất bằng phương pháp xử lý hoormol thường chỉ đạt 40 - 50% và rút ngắn thời gian ương 10 - 15 ngày so với quy trình sản xuất bằng phương pháp xử lý hoormol tại đơn vị đang áp dụng, thời gian ương thường kéo dài từ 45 - 50 ngày.
1.3. Phòng trị bệnh cho cá bố mẹ và cá giống.
a. Phòng trị bệnh cho cá bố mẹ:
+ Định kỳ thay nước cho ao nuôi cá bố mẹ 10 ngày 1 lần, thay 20-30% lượng nước trong ao, sau khi thay nước tiến hành xử lý môi trường bằng vôi bột 2kg/1002 ao.
+ Phòng bệnh định kỳ: Định kỳ sử dụng chế phẩm sát trùng BKC 80% cho ao nuôi (1kg - 4000m3) định kỳ 15 ngày/lần; Sử dụng thuốc Antied liều lượng 200g/400kg cá x 3 ngày liên tục/tháng nhằm phòng bệnh định kỳ cho cá.
Nhờ công tác phòng bệnh được tiến hành định kỳ nên trong quá trình thực hiện dự án không xảy ra dịch bệnh đối với cá bố mẹ.
b. Phòng trị bệnh cho cá giống:
Ao ương cá giống được cải tạo đúng quy trình kỹ thuật, không ương nuôi mật độ quá cao. Định kỳ sử dụng chế phẩm sát trùng BKC 80% cho ao nuôi (1kg - 4000m3) định kỳ 15 ngày/lần.
Thu hoạch cá giống

II. Kết quả xây dựng mô hình nuôi thương phẩm.
Thực hiện nội dung xây dựng các mô hình nuôi thương phẩm cá Rô phi lai xa dòng Israel theo thuyết minh dự án được phê duyệt, nhóm thực hiện dự án đã cùng các cơ sở, hộ dân tham gia dự án triển khai xây dựng các mô hình nuôi theo qui mô của dự án. Kết quả nuôi thương phẩm ở các mô hình được thể hiện như sau:
- Nuôi đợt 1 (vụ đông): Thực hiện từ tháng 8/2019 - 5/2020, qui mô 02 ha tại 03 mô hình.
- Nuôi đợt 2 (vụ chính): Thực hiện từ tháng 1 - 6/2020, quy mô 03 ha tại 03 mô hình.
 

Biểu đồ tđtt cá rô phi lai xa nuôi vụ đông

Biểu đồ tđtt của cá rô phi nuôi vụ chính
Kết quả thu hoạch tại các mô hình nuôi được thể hiện ở bảng sau:
Mô hình Thời gian nuôi (ngày) Cỡ cá thu hoạch (kg/con) Năng suất (tấn/h) Tỷ lệ sống (%) FCR
Vụ đông 2019 Vụ chính 2020 Vụ đông 2019 Vụ chính 2020 Vụ đông 2019 Vụ chính 2020 Vụ đông 2019 Vụ chính 2020 Vụ đông 2019 Vụ chính 2020
Ông Dương Đăng Tiến 170 168 0,80 0,81 14,30 14,46 81,88 82,35 1,30 1,34
Trại sản xuất GTS Yên Lý 176 175 0,77 0,83 13,60 14,00 82,34 80,12 1,34 1,36
Công ty TNHH Trường Hưng 206 181 0,78 0,81 13,45 13,28 79,42 79,38 1,38 1,43

Qua hai vụ nuôi cho thấy năng suất, tỷ lệ sống giữa hai đợt nuôi cơ bản tương đồng nhau. Tuy nhiên, hiệu quả của vụ nuôi chính vụ đạt cao hơn so với nuôi vụ đông, tốc độ tăng trưởng tốt hơn, thời gian nuôi ngắn hơn và hệ số chuyển đổi thức ăn thấp hơn so với nuôi vụ đông.
III. Hiệu quả kinh tế xã hội.
3.1. Hiệu quả kinh tế:
Mô hình sản xuất giống cá Rô phi lai xa dòng Israel của dự án mang lại hiệu quả khá cao, trong 2 năm thực hiện dự án đã sản xuất được 4.077.540 con cá rô phi giống, kích cỡ 3 - 5 cm/con, đảm bảo chất lượng để cung cấp cho phong trào nuôi. Doanh thu cá giống đạt 1.223.200.000 đồng.
Các mô hình nuôi thương phẩm cá Rô phi lai xa dòng Israel của dự án đều mang lại hiệu quả kinh tế khá cao. Doanh thu đạt bình quân 595.502.000 đồng/1ha; tỷ suất lợi nhuận nuôi trong vụ đông đạt bình quân đạt 19,4%, tỷ suất lợi nhuận nuôi chính vụ đạt bình quân đạt 21%.
3.2. Hiệu quả xã hội:
Việc xây dựng thành công mô hình sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá rô phi lai xa dòng Israel tại Nghệ An đã mang lại nhiều hiệu quả xã hội thiết thực, chủ động con giống đảm bảo chất lượng cung cấp cho phong trào nuôi, góp phần thúc đẩy phong trao nuôi thương phẩm phát triển từ đó khai thác tốt và sử dụng có hiệu quả tiềm năng mặt nước tại Nghệ An.
Dự án đã xây dựng, hoàn thiện được quy trình kỹ thuật sản xuất giống, quy trình nuôi thương phẩm một đối tượng sản xuất mới trong sản xuất cá nước ngọt trên địa bàn tỉnh từ đó tạo thêm việc làm, thu nhập cho người lao động và hiệu quả kinh tế đối với cơ sở sản xuất giống.
Kết quả của dự án là tiền đề để khuyến cáo, nhân rộng mô hình sản xuất giống, nuôi thương phẩm cá rô phi lai xa dòng Israel đảm bảo chất lượng, mùa vụ, hiệu quả kinh tế, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; xây dựng phát triển phong trào nuôi thủy sản bền vững.
IV. Kết luận.
Dự án đã xây dựng thành công mô hình sản xuất giống rô phi lai xa dòng Israel tại Nghệ An. Trong 2 năm đã sản xuất được 4.077.540 con cá giống rô phi lai xa dòng Israel cỡ 3 - 5 cm/con, đạt chất lượng.
Dự án đã xây dựng thành công mô hình nuôi thương phẩm với quy mô 3 ha, sau 02 vụ nuôi đã sản xuất được 68.150 kg cá thương phẩm, năng suất đạt 13,6 tấn/ha.
Cá rô phi lai xa dòng Issrael có ngưỡng chịu rét tốt, ở nhiệt độ 17 - 18 0C cá vẫn sinh trưởng bình thường rất thuận lợi cho việc bố trí sản xuất giống và nuôi thương phẩm 02 vụ/năm. Kết quả của dự án đủ điều kiện để triển khai nhân rộng mô hình, mở rộng sản xuất quy mô hàng hóa tại Nghệ An.

Tác giả bài viết: Trần Văn Võ

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây