Phụ thuộc vào bột cá kéo theo nhiều lo ngại về tính bền vững. Nạn đánh bắt quá mức và cạn kiệt tài nguyên biển đe dọa cân bằng sinh thái và sự phát triển lâu dài của ngành nuôi trồng thủy sản. Do đó, chuyển đổi sang các nguồn protein thay thế là giải pháp cấp bách để giảm thiểu tác động lên môi trường và đảm bảo tương lai bền vững cho ngành.
Sử dụng protein thực vật thay thế bột cá giúp bảo vệ môi trường và giảm chi phí sản xuất thức ăn cho tôm. Ảnh: ST
Để giải quyết các mối lo ngại về chi phí đang tăng và tính bền vững, ngành nuôi trồng thủy sản đang nỗ lực tìm kiếm các nguồn protein thay thế bột cá, gồm đạm thực vật, bột côn trùng, và protein đơn bào. Các chất này có thể giảm đáng kể sự phụ thuộc vào bột cá, nhưng để sử dụng phổ biến trong thức ăn thủy sản thì cần phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng mà không ảnh hưởng đến tăng trưởng cũng như sức khỏe của vật nuôi.
Một trong những thách thức chính đối với các loại protein thay thế là khả năng tiêu hóa thấp hơn so với bột cá. Tính tiêu hóa kém dẫn đến tốc độ tăng trưởng thấp hơn, tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) tăng và lượng chất thải cao hơn. Do đó, cần phải tăng khả năng tiêu hóa của protein thay thế khi muốn sử dụng chúng làm nguyên liệu thức ăn thủy sản.
Economix là phụ gia thức ăn có nguồn gốc thực vật với công dụng tăng cường khả năng tiêu hóa protein trong thức ăn thủy sản. Economix phân giải protein qua cơ chế thúc đẩy sản xuất axit và hoạt tính enzyme trong đường tiêu hóa của tôm hoặc cá. Nhờ đó, protein khó tiêu được phân giải thành các dạng đơn giản, dễ tiêu hóa hơn và sau cùng tối ưu quá trình hấp thụ protein và thúc đẩy tăng trưởng của vật nuôi. Do tối ưu hóa quá trình tiêu hóa protein nên Economix giúp cắt giảm 2% bột cá, cho phép thay thế bằng protein thực vật bền vững và hiệu quả hơn về chi phí.
Để tạo ra Economix, các chuyên gia dinh dưỡng đã phải xem xét và đánh giá nhiều thành phần có khả năng tác động tích cực đến tiêu hóa protein và hiệu quả sử dụng trên cá và tôm. Các thông số được nghiên cứu kỹ lưỡng bao gồm tiêu hóa protein, hiệu quả sử dụng protein (PER), FCR, khả năng giữ protein, hiệu quả sử dụng thức ăn và lượng ăn. Một loạt thành phần tiềm năng được nghiên cứu, gồm tảo, enzyme, dẫn xuất thực vật (toàn bộ, chiết xuất hoặc tinh dầu), axit hữu cơ, probiotic, và prebiotic. Tính ngon miệng và mức tiêu thụ thức ăn cũng được xem xét trong quá trình chọn lựa thành phần tiềm năng.
Economix đã được thử nghiệm tại Viện Nuôi trồng thủy sản nước lợ (CIBA), Ấn Độ thông qua 5 nghiệm thức khác nhau. Cặp nghiệm thức Economix và đối chứng âm chứa nguyên liệu thô giống nghiệm thức đối chứng dương, nhưng thành phần bột cá và gluten ngô giảm lần lượt từ 15,56% xuống 12% và 4% xuống 3,5%, đồng thời thay bằng khô đậu, bánh dầu đậu phộng, bánh dầu mè. Nghiệm thức Economix chứa 2 kg Economix/tấn, trong khi nghiệm thức đối chứng âm không bổ sung phụ gia nào. Cặp nghiệm thức DDGS gạo (45% protein) gồm đối chứng âm bổ sung DDGS gạo và khẩu phần Economix + DDGS + 2 kg Economix/tấn. Chi phí khẩu phần Economix và Economix + DDGS lần lượt giảm 1,62% và 2,49% so với khẩu phần đối chứng. Tôm (trọng lượng 3,35 g) được thả theo mật độ 60 con/m² trong 8 tuần.
Dữ liệu cho thấy tăng trưởng ở nhóm tôm ở các nghiệm thức đối chứng âm thấp hơn một chút. Cụ thể, tôm ở các khẩu phần đối chứng âm và đối chứng âm + DDGS có trọng lượng giảm lần lượt 0,2 g và 0,23 g so với nhóm đối chứng dương. Ngược lại, tôm ở chế độ ăn Economix đạt tăng trưởng cao hơn (0,1 g). Kết quả của nhóm tôm ở nghiệm thức Economix + DDGS tương tự khẩu phần đối chứng. Rõ ràng Economix đã cải thiện hiệu quả chi phí cho thức ăn trong khi vẫn duy trì hiệu suất nuôi so với chế độ ăn tiêu chuẩn.
Thử nghiệm đánh giá Economix lên tăng trưởng của tôm được thực hiện tại Mexico. Ba nghiệm thức gồm: 1 – Đối chứng chứa protease; 2 – Economix (thay thế 2% bột cá bằng khô cải canola, DDGS ngô và lúa mì, 2 kg Economix/tấn); và nghiệm thức 3: Thức ăn đối chứng kết hợp Economix.
Chi phí chế độ ăn Economix rẻ hơn 2,2% so với chế độ đối chứng. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 5 lần, sử dụng lồng 3x3x1 (m) chứa 225 con tôm trọng lượng 3,08 g và đặt trong ao thương phẩm. Thời gian thử nghiệm kéo dài 60 ngày.
Kết quả cho thấy, Economix cải thiện đáng kể trọng lượng cuối của tôm (p<0,01). Trong đó, nhóm tôm ở nghiệm thức 3 đạt trọng lượng thân cuối cao nhất, tiếp đến nghiệm thức 2 và 1. Ngoài ra, các chế độ ăn Economix đều đạt tỷ lệ FCR lần lượt 1,62 và 1,59, thấp hơn giá trị 1,67 của nhóm đối chứng. Thử nghiệm ở Mexico đã chứng minh Economix cải thiện hiệu suất thức ăn và tiết kiệm chi phí hơn so với thức ăn tiêu chuẩn. Ngoài ra, FCR của tôm ở nghiệm thức 3 giảm 0,08 điểm, trọng lượng thân cuối tăng 0,3 g, sinh khối cuối tăng 6% đã chứng tỏ Economix có thể được sử dụng như chất bổ sung để nâng cao hiệu suất kỹ thuật nuôi tôm.
Bằng cách giảm phụ thuộc vào bột cá và kết hợp các loại protein thực vật có giá cả phải chăng hơn, Economix giúp tiết kiệm đáng kể chi phí thức ăn, góp phần nâng cao lợi nhuận cho trang trại.
Economix cũng đóng góp vào sự bền vững của hoạt động nuôi trồng thủy sản bằng cách giảm phụ thuộc vào tài nguyên biển và thúc đẩy sử dụng nguồn protein thực vật. Sự thay đổi này không chỉ giảm tác động môi trường của hoạt động nuôi trồng thủy sản mà còn hỗ trợ khả năng phục hồi và tăng trưởng lâu dài của ngành.
Vũ Đức
(Theo FeedandAdditive)
Nguồn tin: thuysanvietnam.com.vn
Ý kiến bạn đọc