NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNGVÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU HÌNH THÁI, SINH LÝ CÁ TRA (Pangasianodon hypopthalamus,Sauvages, 1878) NUÔI TẠI NGHỆ AN

Thứ tư - 29/12/2021 03:44 1.375 0
1. Đặt vấn đề
Cá Tra (Pangasianodon hypopthalamus) thuộc họ cá Tra (Pangasiidae), bộ cá nheo (siluriformes), lớp cá (Pisces), phân bố ở lưu vực sông Mê Kông, từ nhiều năm nay được nuôi và phát triển mạnh ở các nước thuộc khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Lào, Campuchia và đồng bằng sông Cửu Long - Việt Nam.
Cá Tra là một trong những đối tượng xuất khẩu chủ lực của ngành Thuỷ sản, được Chính phủ xác định là đối tượng nuôi chủ lực đến năm 2050. Tại Nghệ An, từ năm 2004 đã di nhập về nuôi, cho sinh sản, ương san và nuôi thương phẩm đạt 83 tấn/ha. Cá đạt kích cỡ 1 - 1,2kg/con sau 8 tháng nuôi. Nhưng do chưa nghiên cứu sâu về các chỉ số phát triển hình thái, thích nghi sinh lý với điều kiện khí hậu, thuỷ lý, thuỷ hoá, chế độ dinh dưỡng nên hiệu quả còn hạn chế.
Để hỗ trợ các cơ quan chuyên ngành thực hiện mục tiêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu tố môi trường và một số chỉ tiêu hình thái, sinh lí cá Tra (Pangasianodon hypopthalamus,Sauvages, 1878) nuôi ở Nghệ An”.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Xác định ảnh hưởng của các nhân tố môi trường (nhiệt độ, độ PH, chỉ số ôxy hoà tan); dinh dưỡng lên các chỉ tiêu hình thái (trọng lượng, chiều dài), sinh lí (hàm lượng prôtêin, máu) của cá Tra nuôi ở Nghệ An từ một đến sáu tháng tuổi.
-  Đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường, dinh dưỡng qua khẩu phần  thức ăn lên các chỉ tiêu phát triển hình thái, sinh lí của cá Tra nuôi ở Nghệ An, góp phần phát huy tiềm năng, nâng cao năng suất nuôi cá Tra thương phẩm trong ao đất. Tăng cường hiệu quả sử dụng diện tích mặt nước, công lao động, nâng hiệu quả kinh tế cho ngành NTTS tỉnh nhà.
2. Phương pháp nghiên cứu.
2.1. Nghiên cứu ngoài thực địa.
2.1.1. Phương pháp thu mẫu.
Mẫu cá Tra được thu theo từng tháng tuổi, từ 1 tháng tuổi đến 6 tháng tuổi tại ao nuôi cá thương phẩm ( Trại cá giống Yên Lý) Bằng phương pháp dùng lưới kéo gom cá, thu mẫu ngẫu nhiên. Mỗi lần thu 10 mẫu.
2.1.2. Phương pháp xác định các yếu tố môi trường trong ao nuôi.
          - Nhiệt độ nước : Dùng nhiệt kế bách phân đo nhiệt độ: 3 ngày/1lần vào 7h sáng và 14h chiều.
          - PH nước: Đo bằng máy đo pH mode 620 D: 3 ngày/1 lần vào 7h sáng và 14h chiều.
          - Độ trong: Đo bằng đĩa Secchi vào lúc 10h hàng ngày sai số 1cm.
          - Màu nước: Quan sát bằng mắt thường vào lúc 10h hàng ngày.
          - Xác định ôxy hòa tan trong nước bằng máy Oximeter pinpoint-American marine: 3ngày/lần, trùng với thời gian đo pH và nhiệt độ.
          - Xác định độ tiêu hao oxi hoá học COD (Chemical Oxygen Demand): 10 ngày/lần.
Cách xác định: Thường sử dụng chất tiêu chuẩn có tính oxi hoá mạnh là thuốc tím KMnO4 để xác định các chất hữu cơ trong nước.
          - Xác định nhu cầu Oxy sinh hoá BOD (Biological Oxygen Demand): 10 ngày/lần, trùng với thời gian xác định COD.
Cách xác định: Để xác định BOD, phải thu mẫu và làm bão hoà Oxy hoà tan vào mẫu ban đầu ( thường dùng bình oxy để sục cho đến bão hoà). Sau đó đưa lọ mẫu đã bão hoà oxy, được đậy kín và để trong tủ ổn nhiệt với nhiệt độ không đổi ở 200C. Sau một khoảng thời gian nhất định là 5 ngày đêm, lấy ra xác định hàm lượng oxy hoà tan còn lại trong mẫu.
Tính kết quả:
     BOD5 ( mg O2/l ) = Oxy ban đầu - Oxy sau 5 ngày .   
  2.1.3. Phương pháp xác định một số chỉ số hình thái:
- Các chỉ tiêu đo đạc:
  + Xác định chiều dài: Đo bằng thước mét, độ chính xác 1mm.
  + Xác định trọng lượng toàn thân (được thấm khô bằng giấy hút nước): Sử dụng cân điện Electronic Balance DJ 202 B có độ chính xác 0,01 gram và cân đồng hồ Nhơn Hoà 2000g có độ chính xác 10 gram.
  • Tính tốc độ tăng trưởng dựa trên trọng lượng theo công thức.
                                   Pn - Po
P (tăng trưởng) % =                   x 100%
                                 Po
P (tăng trưởng): tính theo thời gian định kỳ một tháng một lần, theo độ tuổi.
Pn: là trọng lượng bình quân của cá thể theo dõi trong các lần kiểm tra.
Po: là trọng lượng bình quân của cá thể đo ban đầu.
  • Tính tốc độ tăng trưởng dựa trên chiều dài thân theo công thức:
                                Ln - Lo
               Cl(%) =                   x 100%
                                     Lo
Cl: tốc tăng trưởng tính theo chiều dài thân.
Ln: là chiều dài thân trung bình cá thể theo dõi trong các lần kiểm tra.
Lo: là chiều dài thân trung bình cá thể ban đầu.
2.1.4. Phương pháp xác định một số chỉ số sinh học sinh sản.
                                                      Số cá cái đã đẻ x 100 (con)
* Tỷ lệ cá đẻ (%)      =                   Số cá cái đã tham gia sinh sản
                                                Số trứng thụ tinh x 100
* Tỷ lệ thụ tinh (%)   =            Số trứng đã được theo dõi
                                                Số ấu trùng đã nở x 100
* Tỷ lệ nở (%)            =            Số trứng đã thụ tinh
* Thời gian hiệu ứng: được xác định từ khi tiêm liều quyết định đến khi cá rụng trứng ( Nguyễn Tường Anh 1999).
* Thời gian cá nở: được xác định từ khi gieo tinh nhân tạo xong đến khi trứng nở ( Nguyễn Tường Anh 1999).
 2.2. Các phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm.
 2.2.1. Xác định Protein tổng số:
Theo TCVN 4328 : 2001.
Mẫu được phân tích tại Phòng thí nghiệm khoa Nông-Lâm-Ngư, trường Đại Học Vinh.
 2.2.2. Xác định các chỉ số huyết học của máu cá Tra:
Bằng thiết bị huyết học PCE - 170 Automatic Blood Counter - Erma.
Mẫu được phân tích tại Phòng Huyết học - Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện đa khoa tỉnh Nghệ An.
2.3.Xử lý số liệu:
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê thường dùng Y- Sinh học với sự trợ giúp của phần mềm Tool data analysis và phần mềm Excel verssion 5.0 trên máy tính.
3. Kết quả nghiên cứu.
3.1. Các đặc điểm thuỷ lý, thuỷ hoá ở hồ nuôi.
Ao nuôicá thương phẩm
Có diện tích từ 1200m2 đến 1350m2 , độ sâu 1,5m, chủ động cấp thoát nước theo ý muốn. trước khi đưa vào nuôi được cải tạo nạo vét bùn đáy và phơi đáy kỹ, tạo môi trường tốt cho cá thả nuôi.
Nhiệt độ nước
Cá tra là đối tượng nuôi được di nhập từ Đồng bằng sông cửu long về Nghệ An, nên nhiệt độ nước có tác động rất lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của cá. Tuy nhiên thời điểm nuôi bắt đầu từ tháng 4 nên thời tiết đã ấm áp, nhiệt độ nước giao động từ 230C đến 280C vào buổi sáng và từ 250C đến 340C vào buổi chiều, trung bình giao động từ 25,4 - 29,30C. Đây là khoảng nhiệt độ tương đối thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá Tra nuôi.
Hàm lượng Ôxy hòa tan trong nước (DO)
Cá tra là loài cá có khả năng chịu được môi trường có hàm lượng Oxy hoà tan thấp. Trong thời gian nuôi hàm lượng Oxy hoà tan trung bình qua các tháng giao động từ 3,49 đến 4,acsmg/lít, thấp nhất vào buổi sáng là 2,5 mg/lít, cao nhất vào buổi chiều là 6,1 mg/lít. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với đối tượng nuôi là cá Tra, một loài cá có thể chịu đựng trong môi trường nước có hàm lượng ôxy hòa tan thấp.
Sự biến động hàm lượng ôxy hòa tan trong nước trong giai đoạn thí nghiệm hoàn toàn phù hợp với quy luật biến động ngày đêm.
Độ trong
Độ trong của nước phụ thuộc vào nguồn nước, thực vật phù du, động vật phù du, các chất lơ lửng…Trong quá trình nuôi độ trong nước giao động từ 14 đến 24 cm, thời gian đầu mới thả nuôi độ trong cao hơn và giảm dần về cuối vụ do các chất thải tích luỹ trong ao tăng dần. Với độ trong trung bình đạt 20,5 cm, đây là độ trong hoàn toàn phù hợp với ao nuôi cá thương phẩm.
Màu nước
Trong suốt quá trình nuôi mầu nước thể hiện từ xanh nhạt đến xanh màu lá chuối non và mầu xanh nhạt chiếm ưu thế do nước được thay thường xuyên. Đay là một kết quả tốt cho việc quản lý màu nước ao nuôi thâm canh.
pH
Kết quả thu được khi xác định chỉ số pH nước tại ao thí nghiệm cho thấy chỉ số pH qua các tháng nuôi trung bình giao động từ 6,9 đến 7,5 và cao nhất là 8,9 thấp nhất là 6,3. Đây là độ pH hoàn toàn phù hợp với đối tượng nuôi.
Độ tiêu hao ôxy hóa học (COD) và nhu cầu ôxy sinh hóa (BOD5)
COD là chỉ số xác định tiêu hao Oxy hoá học, trong suốt thời gian nuôi chỉ số này giao động từ 3,6 đến 7,9. Thời gian đầu có chỉ số thấp do môi trường nước ao nuôi còn trong sạch, về sau chỉ số này tăng cao, tuy nhiên chỉ số này nằm trong ngưỡng cho phép.
BOD5 là chỉ số thể hiện nhu cầu Oxy sinh hoá, trong suốt thời gian nuôi chỉ số này giao động từ 3,83 đến 7,63. Đây là chỉ số nằm trong khoảng cho phép của tiêu chuẩn SQF 1000 và HACCP.
Mối quan hệ giữa DO, COD và BOD5:
Trong kỹ thuật nuôi các đối tượng thuỷ sản, vấn đề quản lý chất lượng môi trường nước là vấn đề cần quan tâm hàng đầu, nó quyết định một phần rất lớn vào sự thành bại của vụ nuôi.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng oxy hoà tan trong nước giảm dần qua các tháng nuôi,còn COD và BOD5 tăng dần qua các tháng nuôi. Các chỉ số COD và BOD đều giao động từ thấp lên cao theo thời gian nuôi do nước ao dần bị ô nhiễm trong quá trình nuôi và chính vấn đề này làm giảm hàm lượng oxy hoà tan trong nước, điều này phù hợp với Nguyễn Tác An (1996) “Quá trình nuôi trồng tạo ra tiền đề làm giảm chất lượng môi trường qua các quá trình làm giảm Oxy hoà tan, làm phân rã các chất hữu cơ hoà tan, lơ lửng và những chất thải khác (COD, BOD)”. Tuy nhiên các chỉ số này đều nằm trong ngưỡng cho phép của kỹ thuật nuôi cá Tra theo tiêu chuẩn SQF 1000 và HACCP là COD và BOD nhỏ hơn 10mg/l, DO lớn hơn hoặc bằng 3mg/l.
3.2. Đặc điểm hình thái và sinh lý qua các tháng tuổi.
 Đặc điểm hình thái.
Cá có sự tăng trưởng qua các tháng nuôi cả về chiều dài lẫn trọng lượng.Chiều dài tăng cao nhất vào tháng thứ 6 (184%), thấp nhất vào tháng thứ 5 (108%). Trọng lượng tăng cao nhất vào tháng thứ 3 (544%) và thấp nhất vào tháng thứ 2 (125%)
Nghiên cứu tương quan giữa sự phát triển chiều dài và tăng trọng cho thấy chiều dài và trọng lượng có mối liên hệ chặt chẽ, chiều dài tăng thì trọng lượng tăng theo. Tuy nhiên vào tháng thứ 5 và thứ 6 thì cá có xu hướng tăng chiều dài giảm so với mức tăng trọng lượng, điều này cho thấy ở giai đoạn này độ béo của cá đã tăng rõ rệt.
 Chế độ dinh dưỡng.
Khẩu phần thức ăn: khẩu phần thức ăn của cá được cho giảm dần từ 24,6% trọng lượng thân vào tháng thứ nhất xuống 3,7% vào tháng thứ 6.
Hệ số chuyển đổi thức ăn: Trong quá trình nuôi thông qua lượng thức ăn hàng tháng và lượng cá tăng trọng nghiêm cứu xác định được hệ số chuyển đổi thức ăn. Đây là số lượng thức ăn tiêu tốn để tăng được 1 Kg cá. Số liệu thu được cho ta thấy hệ số thức ăn tiêu tốn lớn nhất ở tháng thứ nhất (4,26) và thấp nhất ở các tháng thứ ba và thứ năm (1,39). Hệ số chuyển đổi thức ăn qua 6 tháng nuôi trung bình là 1,96.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa Khẩu phần ăn, hệ số chuyển đổi thức ăn và trọng lượng qua các tháng tuổi cho thấy khẩu phần ăn và tăng trọng có xu hướng đi ngược chiều nhau qua các tháng tuổi, khẩu phần ăn được giảm dần từ tháng 1 cho đến tháng thứ 6, còn tăng trọng thì tăng dần qua 6 tháng nuôi. Ở đây hệ số thức ăn không thể hiện mối quan hệ rõ ràng với hai chỉ số trên.
 Protein.
Nghiên cứu hàm lượng protein trong thịt cá qua các tháng tuổi cho kết quả cao nhất ở cá 5 tháng tuổi và thấp nhất ở cá 3 tháng tuổi, giao động từ 52,3 đến 58,9. Ở đây có sự tăng giảm không ổn định, có sự tăng lên giữa cá 1 và 2 tháng tuổi (54,9 - 57) sau đó giảm vào tháng thứ 3 và giữ tương đối ổn định trong tháng thứ 4 (52,3-52,4) và tiếp tục tăng vào cỡ năm tháng tuổi (58,9) rồi giảm xuống vào 6 tháng tuổi (55,5).
 Huyết học.
Kết quả nghiên cứu khi phân tích một số chỉ tiêu về huyết học qua các tháng tuổi của cá cho thấy số lượng bạch cầu toàn phần (WBC) giao động từ 0,4 - 67,2 x 109/ l, trung bình là 24,53 x 109/ l. Số lượng hồng cầu (RBC) giao động từ 0,05 - 2,3 x 1012/l, trung bình là 1,15 x 1012/ l. Nồng độ Hemoglobin (HGB) giao động từ 2 - 84,3 g/l, trung bình là 48,55 g/l. Số lượng tiểu cầu (PLT) giao động từ 21 - 101 x 109/ l, trung bình là 47,83 x 109/ l. Giá trị Hematôcrit (HCT) giao động từ 11 - 29%, trung bình là 18,8%. Tỷ lệ bạch cầu cơ lớn (GRAN) giao động từ 6,8 - 18 %, trung bình là 13,13%. Tỷ lệ bạch cầu cỡ trung bình (MID) giao động từ 6,45 - 13,93%, trung bình là 11,43%. Tỷ lệ bạch cầu cỡ nhỏ (LYMF) giao động từ 18,54 - 81,97%, trung bình là 66,48 %.
Nghiên cứu tương quan giữa số lượng bạch cầu toàn phần với số lượng hồng cầu và số lượng tiểu cầu cho thấy cả ba chỉ số trên đều giảm ở độ tuổi 2 tháng và cùng tăng lên vào độ tuổi 3 tháng, nhưng bước sang 4 tháng tuổi thì hai chỉ số WBC và RBC lại giảm xuống dần qua các tháng, còn chỉ số PLT thì tiếp tục tăng qua 4 tháng tuổi sau đó cùng giảm vào độ 5 tháng tuổi và cùng tăng với chỉ số RBC vào độ 6 tháng tuổi.
3. Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường, chế độ dinh dưỡng lên tốc độ sinh trưởng, phát triển và một số chỉ tiêu sinh lý của cá.
Nhiệt độ.
 Nhiệt độ là chỉ số môi trường có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của sinh vật, nhiệt độ càng cao thì quá trình trao đổi chất diễn ra tăng nhanh. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu chưa cho thấy tác động của nhiệt độ rõ nét tới tốc độ tăng trưởng về trọng lượng. Điều này cho thấy ở ngưỡng nhiệt độ thích hợp thì tốc độ tăng trưởng phụ thuộc vào các yếu tố khác như là độ tuổi...
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiệt độ cũng có ảnh hưởng tới hàm lượng protein có trong thịt cá, nhưng ảnh hưởng ở đây không rõ ràng. Với nền nhiệt độ ổn định thì hàm lượng protein có trong thịt cá ổn định, khi nhiệt độ biến động thể hiện chuyển mùa thì hàm lượng protein cũng có biến động nhưng không thể hiện tăng theo hay giảm theo rõ ràng.
Nhiệt độ nước qua các tháng nuôi có biến động từ 25,40C ở tháng nuôi đầu tiên và tăng dần lên cao nhất là 29,30C vào tháng nuôi thứ 5, sau đó giảm dần xuống 27,20C vào tháng thứ 6.Nhưng ồng độ hemoglobin lại có sự tăng giảm thất thường trong các tháng nuôi từ 1 đến 3 sau đó giảm vào tháng thứ tư, từ tháng thứ tư cho đến tháng thứ sáu lại tăng dần đều. Điều này thể hiện nghiên cứu cho thấy giữa nhiệt độ nước và nồng độ Hemoglobin không có sự tương quan.
 Hàm lượng Oxy hoà tan.
Với số liệu thống kê và phân tích cho thấy DO vẫn có sự tương quan nhất định với một số chỉ số huyết học. Cụ thể giữa DO với HGB  và giữa DO với LYMF có sự tương quan nghịch, Giữa DO với MID có sự tương quan thuận và rất chặt chẽ.
 Các chỉ số hình thái.
Kết quả nghiên cứu cho thấy giữa trọng lượng và hàm lượng protein không có sự tương quan, giữa sự thay đổi lớn về trọng lượng thì hàm lượng % protein vẫn chỉ giao động rất ít, trung bình 55,17% với độ lệch chuẩn là 2,36.
Tương tự như chỉ số % protein, thì các chỉ số hồng cầu và nồng độ Hemoglobin cũng không có sự tương quan với trọng lượng.
4. Kết luận:
Kết quả nghiên cứu cho thấy các đặc điểm thủy lý, thủy hóa tại Nghệ An trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm, hoàn toàn phù hợp cho đối tượng nuôi là cá Tra.
Kết quả nghiên cứu đã xác định được hàm lượng protein trong thịt cá, số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, nồng độ hemoglobin, giá trị hematocrit trong máu cá tra nuôi tại Nghệ An từ 1 đến 6 tháng nuôi.
Nghiên cứu đã xác định, đánh giá được sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường, chế độ dinh dưỡng lên tốc độ sinh trưởng, phát triển và một số chỉ tiêu sinh lý của cá. Đây là kết quả chưa được tác giả nào công bố trước đó.

Tác giả bài viết: Cao Thành Chung

Tổng số điểm của bài viết là: 2 trong 2 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 2 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Thăm dò ý kiến

Bạn muốn biết thông tin về sản phẩm tôm giống của trung tâm?

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập22
  • Hôm nay4,836
  • Tháng hiện tại71,233
  • Tổng lượt truy cập10,551,191
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây