QUY TRÌNH KỸ THUẬT “SINH SẢN NHÂN TẠO GIỐNG CÁ NÂU (Scatophagus argus) PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN NGHỆ AN”
I - THÔNG TIN CHUNG
Quy trình kỹ thuật Sinh sản nhân tạo giống cá Nâu (Scatophagus argus) phù hợp với điều kiện Nghệ An, do Trung tâm giống thủy sản Nghệ An chủ trì biên soạn dựa trên kết quả thực hiện chuyên đề sự nghiệp: “Ứng dụng công nghệ cao trong nghiên cứu thử nghiệm quy trình sinh sản nhân tạo cá Nâu (Scatophagus araus Linnaeus, 1776) tại Nghệ An”, được Trung tâm giống thủy sản Nghệ An chủ trì thực hiện năm 2024.
2. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
2.1. Đối tượng áp dụng: Quy trình này quy định trình tự, nội dung và yêu cầu kỹ thuật Sinh sản nhân tạo giống cá Nâu (Scatophagus argus).
2.2. Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho các cơ sở, hộ dân sản xuất giống thuỷ sản nước mặn lợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3. Các yêu cầu kỹ thuật phải đạt được.
- Thời gian sản xuất và ương dưỡng 9 – 10 tháng;
- Kích cỡ cá bố mẹ đưa vào nuôi vỗ: 400 – 500g/con; Tỷ lệ đực cái: 1,2/1,0;
- Thời gian nuôi vỗ cá bố mẹ 75 ngày;
- Tỷ lệ thành thục 65 - 70%;
- Tỷ lệ cá đẻ 75 - 80%;
- Tỷ lệ sống từ cá bột lên cá giống: 5 - 7%;
- Kích cỡ giống thu hoạch: 1,5 – 2cm.
II - MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
1. Đặc điểm hình thái và phân bố.
Theo Dương Thị Nga (2009), cá Nâu có thân ngắn cao và rất dẹp bên. Lưng cá hơi cong vòm, đổ dốc về hai phía đầu và đuôi nên nhìn ngang có dạng hơi tròn. Giữa phần trán và lưng cá lõm xuống hình chữ V. Khi còn non, cá có màu xanh nâu và khi trưởng thành chuyển sang màu nâu nhạt. Lưng có màu xám nhạt, bụng trắng. Trên thân có các đốm tròn, màu nâu, đen không đều, sắp xếp xen kẽ lẫn nhau. Các đốm này tập trung chủ yếu ở phần lưng và thưa dần về phía bụng.
Cá Nâu có thân cao và dẹp rất mạnh, thân gần như vuông, viền trước của vây lưng dốc đứng xuống và có một vết lõm sâu sau mắt. Mõm tù, miệng nhỏ và nhiều răng nhọn, không kéo dài đến viền trước của mắt, cơ thể và đầu phủ vảy nhỏ cho tới gốc của vây lưng và vây hậu môn. Đường bên phía trước hoàn toàn cong lên theo viền lưng. Phần trước có gai của vây lưng tương đối ít phát triển, ngoại trừ tia thứ ba và tia thứ tư.
Trên thế giới, cá Nâu phân bố từ Ấn Độ, Úc, Srilanka, Indonesia, Malaysia, New Caledonia, Philipines, Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam. Cá Nâu được tìm thấy ở Rajpara (Ấn Độ) có chiều dài lớn nhất 334 mm và khối lượng 1,2kg (Khan, 1984).
Ở Việt Nam, cá Nâu phân bố ở các bãi đá ngầm, bến cảng, các vịnh tự nhiên, vùng rừng ngập mặn ven biển, vùng cửa sông và cả vùng hạ lưu các con suối. Cá Nâu có mặt ở cả ba vùng vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ, tập trung sống ở đầm phá, kênh rạch nước lợ và cửa sông (Dương Thị Nga, 2009; Hoàng Nghĩa Mạnh, 2010). Theo Nguyễn Hữu Phụng (1995), cá Nâu là loài rộng muối chúng có thể sống trong môi trường nước biển, nước lợ, nước ngọt. Chúng thường sống ở độ sâu từ 1 – 4m, nơi có nhiệt độ dao động từ 200C – 280C.
2. Đặc điểm sinh trưởng.
Theo Nikolsky (1963), sinh trưởng của cá là quá trình gia tăng về kích thước và tích lũy thêm về khối lượng cơ thể.
Theo Nguyễn Tấn Trịnh và ctv (1996) thì cá nâu có kích thước tương đối lớn, cá Nâu có kích thước lớn nhất được tìm thấy có chiều dài 33cm (Allen, 2000).
Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv (2005), tốc độ tăng trưởng của cá giảm dần qua các năm tuổi. Kích thước trung bình của cá Nâu ở thời điểm một năm tuổi đạt 90,7mm; hai năm tuổi đạt 140,1mm; ba năm tuổi đạt 185,5mm; và bốn năm tuổi là 212,4mm. Tốc độ sinh trưởng của cá ở các nhóm tuổi khác nhau cũng đồng đều nhưng có sự chênh lệch giữa con đực và con cái.
Theo Dương Thị Nga (2009), tốc độ tăng trưởng của cá Nâu trong năm đầu là cao nhất, đạt 97,7mm, năm thứ 2 tăng thêm 50,8mm, năm thứ 3 tăng thêm 43,2mm và năm thứ 4 chỉ tăng thêm 28,6mm. Như vậy, vào năm đầu của đời sống cá tăng nhanh về kích thước, thời gian sau tốc độ sinh trưởng theo chiều dài cá chậm dần. Sự tăng trưởng về chiều dài trong giai đoạn đầu của đời sống giúp cá tránh được sự săn mồi của vật dữ trong tự nhiên, sớm đạt được trạng thái sinh dục tham gia vào sinh sản của chủng quần. Trong cùng một nhóm tuổi, tốc độ sinh trưởng theo chiều dài giữa cá đực và cá cái không giống nhau.
3. Đặc điểm dinh dưỡng.
Cá Nâu là loài ăn tạp với nhiều loại thức ăn khác nhau như giun, giáp xác, côn trùng, các vật chất có nguồn gốc thực vật, tảo.
Theo Chang (1997), thức ăn cho ấu trùng trong những ngày đầu mới nở là luân trùng Brachionus sp sau 9 ngày cá có thể ăn được ấu trùng Artemia và sau 19 ngày cá có thể sử dụng giáp xác chân chèo (copepoda).
Theo Hoàng Nghĩa Mạnh (2010), khi nghiên cứu về đặc điểm dinh dưỡng của cá Nâu tại đầm phá Tam Giang – Cầu Hai tỉnh Thừa Thiên Huế cho rằng thành phần thức ăn của cá Nâu rất đa dạng, gồm 19 loại đại diện cho 6 nhóm khác nhau: 4 ngành Tảo và 2 ngành động vật không xương sống và mùn bã hữu cơ. Trong đó, ngành Tảo Silic - Bacillariophyta chiếm ưu thế về thành phần (11 chi), ngành Tảo Lam - Cyanophyta có 1 chi, Ngành Tảo Lục - Chlorophyta có 2 chi và ngành Tảo Đỏ - Rhodophyta có 2 chi. Trong thành phần thức ăn của cá Nâu còn gặp các đại diện của 2 ngành động vật không xương sống là ngành Giun đốt - Annelida với đại diện là lớp giun nhiều tơ Polychaeta và nhóm giáp xác chân chèo Copepoda đại diện cho ngành Chân khớp – Arthropoda.
4. Đặc điểm sinh sản.
4.1. Xác định giới tính cá
Cá Nâu thuộc nhóm cá khó xác định giới tính bằng các đặc điểm hình thái bên ngoài. Qua kết quả giải phẩu nhiều mẫu quan sát tuyến sinh dục cho thấy có một vài đặc điểm có thể dùng để xác định giới tính cá như: Cá cái có tuyến sinh dục phát triển, thường bụng to hơn bụng cá đực; Nhìn ngang thân cá đực thường ốm và thon dài hơn cá cái; Xương trán cá đực phát triển và nhô cao hơn trán cá cái
Theo Võ Thành Tiếm (2004), có thể phân biệt được cá Nâu đực và cá Nâu cái dựa vào hai đặc điểm là cá có đầu nhỏ, xương trán ở con đực phát triển và nhô cao hơn xương trán con cái, con đực thường ốm hơn và thon dài hơn con cái.
Theo Dương Thị Nga (2009), cá đực có thân hình thon dài, bụng tóp, lườn bụng dẹp, thành bụng dày, trán hơi cong và nhô cao, miệng có vành môi to và hơi tù, đa số trên thân và viền vây có màu vàng nâu rất sáng. Ngược lại, con cái có thân cao, nhìn ngang có dạng hình tròn, bụng to, lườn bụng phát triển, thành bụng mỏng và mềm, trán xuôi, miệng có vành môi nhỏ và nhọn, thân và viền vây có màu nâu hoặc vàng nâu nhưng nhạt.
4.2. Tuổi thành thục
Cá Nâu thành thục sinh dục sớm, sau hơn một năm tuổi cá có khả năng tham gia vào sinh sản. Cá đực bắt đầu thành thục sinh dục ở tuổi 1+, khi cá đạt kích thước trung bình 99,1mm và khối lượng tương ứng là 92,7g. Trong nhóm tuổi này chưa thấy cá cái nào có buồng trứng ở giai đoạn IV và V. Có thể ở cá Nâu, con đực thành thục sớm hơn con cái. Cá cái đạt trạng thái sinh dục khi cá ở nhóm tuổi 2+, chiều dài trung bình 168,8mm và khối lượng tương ứng là 465,9g.
Sự thành thục sinh sản lần đầu tiên ở cá cái khoảng 150g, tương ứng với cá khoảng 7 – 9 tháng tuổi và cá đực thường thành thục sớm hơn cá cái.
4.3. Mùa vụ sinh sản
Hệ số thành thục của cá Nâu cái cao vào tháng 4 và tháng 8. Hệ số thành thục trung bình cao nhất theo tháng của quần thể là 9,69% và cá thể là 27,2% vào tháng 8. Ở cá Nâu đực có hệ số thành thục không khác nhau giữa các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục. Mùa vụ sinh sản chính của cá Nâu vào từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm.
Tại Thừa Thiên Huế, cá Nâu giống thường xuất hiện vào khoảng tháng 5 – 7 và 9 – 12 âm lịch hàng năm.
1.6.4. Sức sinh sản
Nguyễn Thanh Phương và ctv (2005), khi nghiên cứu đặc điểm sinh cá Nâu đã kết luận rằng, đối với cá Nâu cái, buồng trứng trải qua 6 giai đoạn phát triển, khi đạt đến giai đoạn V, nếu điều kiện môi trường thuận lợi cá sẽ đẻ trứng. Đối với cá Nâu đực, buồng tinh phát triển cũng qua 5 giai đoạn, giai đoạn V là giai đoạn chín của buồng tinh, kết thúc quá trình sinh tinh. Trong sinh sản nhân tạo, nếu ta vuốt nhẹ bụng cá có tinh sào chảy ra.
PHẦN III – NỘI DUNG QUY KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG CÁ NÂU
1. Tuyển chọn đàn cá Nâu bố mẹ.
- Chọn cá khỏe mạnh, linh hoạt, các vây, vảy nguyên vẹn, thân hình cân đối không bị xây xát, bơi lội nhanh nhẹn, không có dấu hiệu bệnh lý.
- Phân biệt cá đực, cá cái: dựa vào khối lượng để xác định cá đực, cái (cá cái thường lớn hơn cá đực), hình dạng đầu cá có thể được xem là một tiêu chí đáng tin cậy trong việc xác định đực cái của đàn cá bố mẹ cần tuyển chọn. Ngoài ra, phân biệt đực cái dựa vào lỗ sinh dục: Cá cái 3 lỗ, cá đực 2 lỗ.
+ Cá đực: Trọng lượng trung bình 400gram/con
+ Cá cái: Trọng lượng trung bình 500gram/con
- Tuổi cá 2+.
- Tỷ lệ đực cái là: 1/1.
2. Nuôi vỗ cá bố mẹ
- Lựa chọn địa điểm tiến hành nuôi vỗ: Lựa chọn vị trí để tiến hành nuôi vỗ cá bố mẹ phải thông thoáng ít chịu tác động của sóng, gió, nguồn nước ít bị ảnh hưởng bởi các nguồn nước thải từ các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người. Nơi có độ mặn ổn định, dao động từ > 20‰, pH từ 7,5 – 8,5, DO ≥ 5mg/l, chế độ thủy triều lên xuống ổn định. Ao có diện tích từ 500 đến 1000 m2. Nếu nuôi trong bè cần chọn nơi có độ sâu >2 mét, có dòng chảy theo biên độ triều.
- Thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ là thức ăn công nghiệp dạng viên nổi hàm lượng Protein dao động trong khoảng 44% kết hợp với cá tạp biển tươi, tỷ lệ ăn 4,0% khối lượng đàn cá.
- Ngày cho cá ăn 2 lần vào buổi sáng và chiều mát.
- Hàng ngày bổ sung thêm Bio-Vitamin C 20% trộn vào thức ăn để cho cá ăn với lượng 3g/1kg thức ăn nhằm tăng sức đề kháng, phòng bệnh cho cá bố mẹ.
- Định kỳ hàng tháng sử dụng thuốc Osamet trộn vào thức ăn để cho cá ăn liên tục trong 5 ngày với tổng lượng thuốc sử dụng 0,2kg/100 kg cá/tháng cá nuôi để phòng bệnh cho cá.
- Định kỳ hàng tháng sử dụng men vi sinh Coforta trộn vào thức ăn để cho cá ăn liên tục trong 5 ngày với tổng lượng sử dụng 0,1kg/100 kg cá/tháng để hỗ trợ đường ruột phòng bệnh cho cá.
- Định kỳ 15 ngày/lần tạt vi sinh xử lý nước ao nuôi cá bố mẹ. Liều lượng sử dụng: 400g/1.000m2/lần.
- Định kỳ 15 ngày/lần bón vôi xử lý môi trường với lượng 3 kg/100 m3/lần.
- Hàng tuần thay nước tạo dòng chảy làm môi trường sạch, kích thích cá thành thục sinh sản.
- Thường xuyên kiểm tra chất lượng nước, nhiệt độ, pH, độ trong, DO
- Thường xuyên kiểm tra độ béo, mức độ thành thục của cá để có sự điều chỉnh thức ăn, chế độ nuôi vỗ cho hợp lý nhằm đạt hiệu quả nuôi vỗ tốt nhất.
Khi nuôi vỗ cá đến giai đoạn thành thục tuyến sinh dục, tiến hành chọn cá cho sinh sản nhân tạo.
3. Chọn cá bố mẹ thành thục, kích thích sinh sản.
3.1. Chuẩn bị cho cá đẻ
- Chuẩn bị bể đẻ: Bể được sử dụng làm bể đẻ cho cá Nâu bố mẹ là bể composis hoặc bể ximăng có thể tích 3 - 5 m3
- Chuẩn bị nước cho đẻ: Trước khi chọn cá cho đẻ tiến hành cấp đầy nước vào bể đẻ. Nguồn nước được lắng qua hệ thống lọc cơ học (qua bể cát) sau đó qua túi siêu lọc. Nước cấp vào bể đẻ có độ mặn 28 - 30‰, nhiệt độ 28 -310C, pH 7,5 -8,5.
3.2. Tuyển chọn cá bố mẹ để tiến hành cho đẻ
- Cá cái: Bụng to, mềm, lỗ sinh dục nở và có màu phớt hồng. Trứng to, tròn, có độ đàn hồi và rời cao, màu vàng nhạt là đạt.
- Cá đực: Vuốt nhẹ từ phần lưng xuống phần bụng thấy có tinh dịch màu trắng sữa và hơi đặc chảy ra đó là cá thể thành thục tốt.
- Bố trí ghép cặp: 1 cá đực, ghép 1 cá cái.
3.3. Phương pháp cho đẻ
Cá sau khi nuôi vỗ thành thục được tuyển chọn dựa vào đặc điểm hình thái bên ngoài (con đực có tinh sào khi vuốt nhẹ ở vùng bụng, con cái bụng to và mềm, lỗ hậu môn to và hồng, vuốt nhẹ có trứng hoặc dùng que thăm trứng để kiểm tra khi thấy hạt trứng to, rời thì cho vào bể đẻ).
- Kích dục tố sử dụng là: LH-RHa và DOM
- Liều lượng sử dụng: 30 -50 µg LH-RHa + 20mg DOM/1kg cá cái.
Sử dụng biện pháp tiêm 2 liều: liều sơ bộ tiêm 1/3 tổng liều, liều quyết định tiêm 2/3 tổng liều, liều quyết định tiêm cách liều sơ bộ 24 giờ.
Cá đực liều tiêm bằng 1/5 cá cái và tiêm cùng thời gian với liều quyết định. Nếu cá thành thục tốt thì không cần tiêm.
- Sau khi tiêm xong cho cá vào bể đẻ và tạo dòng nước chảy nhẹ vào hồ. Bố trí hệ thống sục khí để tăng cường oxy.
- Thời gian hiệu ứng thuốc 18- 24 giờ, tiến hành kiểm tra khi thấy có những dấu hiệu đặc trưng của hành vi sinh sản như: bắt cặp, nước trong bể xuất hiện dịch nhớt, mùi nước tanh và thậm chí xuất hiện một số ít trứng được quan sát trong bể thì tiến hành thực hiện cho thu tinh nhân tạo.
Đối với cá cái: Tiến hành thu trứng bằng cách vuốt nhẹ vào bụng cá cái, gần lỗ sinh dục thấy trứng chảy ra tiến hành thu trứng vào bình thủy tinh có thể tích 1 lít.
Đối với cá đực: tiến hành giải phẫu để thu buồng tinh do buồng tinh của cá đực tương đối nhỏ không thể vuốt như cá cái. Buồng tinh sau khi được lấy ra tiến hành cắt nhỏ và nghiền nát thêm nước muối sinh lý.
Trứng được thụ tinh nhân tạo với tinh trùng đã được trộn đều theo tỷ lệ đực cái là 2 : 1. Trứng và tinh trùng sẽ được trộn đều bằng cách dùng lông gà khuấy nhe, sau khoảng 5 phút, cho nước biển sạch được thêm vào với mục đích rửa sạch lượng tinh dư thừa và các chất bẩn xuất hiện trong quá trình thụ tinh. Trứng sẽ được chuyển vào bể ấp với nhiệt độ nước 28 ± 10C, pH 7,1- 7,5 DO: 5,6- 6,3mg/l, độ mặn 28‰. Trứng được xác định đã thụ tinh khi quan sát thấy hiện tượng phân cắt 2 hoặc 4 tế bào (Oliveira và Hable, 2010).
4. Ấp trứng và thu cá bột
Ấp trứng: trứng sau khi được thu tinh tiến hành ấp trứng ở các bể đẻ tại trại thực nghiệm Phú Hải có thể tích 3- 5m3 tiến hành sục khí nhẹ với nhiệt độ nước 28 ± 10C, pH 7,1- 7,5 DO: 5,6- 6,3mg/l, độ mặn 28‰, sau 24h trứng sẽ nở. Sau khi cá nở, cá sẻ bơi tự do, tiến hành siphong để loại bỏ các trứng ung ra khỏi bể, nhằm giúp bể ương sạch hơn, làm tăng tỷ lệ sống của cá bột.
5. Ương nuôi ấu trùng cá bột lên cá hương
5.1. Yêu cầu hệ thống bể ương
Bể ương cá Nâu là bể composis hoặc bể ximăng bên trong tối màu, bể thể tích từ 5 - 7 m3
- Hệ thống sục khí: bố trí vòi sục khí 1 vòi/ m3: trong 10 ngày sục khí nhẹ, những ngày sau khi cá đã lớn và khoẻ thì mạnh hơn.
- Hệ thống ánh sáng: Bể ương phải đảm bảo đủ ánh sáng cho cá bắt mồi. Cường độ ánh sáng đảm bảo 2.000Lux .
5.2. Kỹ thuật ương cá bột lên cá hương
- Chất lượng nước bể ương: Độ mặn: 26 - 28 ‰, pH: 7,5 - 8,5, Oxy hoà tan: > 5,5 mg/l NH4 + < 0,1mg/l.
- Mật độ ương: cá 1 - 30 ngày tuổi ương 50 - 100 con/lít
- Cho ăn: sau khi cá bột hết noãn hoàn (72h sau khi nở) tiến hành cung cấp thức ăn cho cá bột bao gồm tảo khô, cho ăn Artemia kích cở nhỏ bung dù, thức ăn Fripark, luân trùng, rootifơ đa được làm giàu.
- Quản lý bể ương:
+ Chế độ thay nước định kỳ với lượng đảm bảo, thời gian đầu không thay nhiều làm sốc cá, luôn luôn giữ hàm lượng oxy trong nước lớn hơn 5,5 mg/l. Tỷ lệ nước thay hàng ngày tăng dần theo độ tuổi của cá. Khi cá hơn 7 ngày tuổi mới tiến hành thay nước hàng ngày thay: 5 - 10 %.
+ Chế độ Siphon: hàng ngày tiến hành siphon đáy đưa xác cá chết và thức ăn thừa ra khỏi bể ương.
+ Định kỳ: 2 ngày/lần sử dụng men vi sinh (nồng độ: 2 ppm) để duy trì và ổn định nguồn nước nuôi, đảm bảo phát triển vi khuẩn có lợi, ức chế vi khuẩn có hại nhằm hạn chế mầm bệnh trong quá trình ương nuôi.
6. Kỹ thuật ương cá hương lên cá giống
- Yêu cầu hệ thống bể ương: bể ương cá Nâu là bể Composite hoặc bể ximăng bên trong tối màu, bể có kích thước từ 5 - 25 m3 hoặc ao có diện tích 500-1.000m2 có đầy đủ hệ thống cấp khí, cấp nước và nguồn ánh sáng tự nhiên.
- Chất lượng nước bể ương: độ mặn: 20 – 260/00 ; pH: 7,5 - 8,5; oxy hoà tan: > 5,5 mg/l NH4 + < 0,1mg/l .
- Mật độ ương bể 50con/m3; Ương ao với mật độ 30 con/m2.
- Cho ăn: sử dụng thức ăn công nghiệp. Độ đạm ≥44%, liều lượng theo nhu cầu của cá giống, hạn chế dư thừa.
- Quản lý bể ương
+ Chế độ thay nước: tỷ lệ nước thay hàng ngày tăng dần theo độ tuổi của cá. Cá 18 - 45 ngày tuổi hàng ngày thay: 20 - 50 %. Cá trên 45 ngày tuổi hàng ngày thay: 100 - 200 %
+ Chế độ siphon: hàng ngày tiến hành siphon đáy đưa xác cá chết và thức ăn thừa ra khỏi bể ương.
5. Thu hoạch sản phẩm.
- Sau thời gian nuôi 45 ngày, khi cá đạt kích cỡ 1,5-2cm thì tiến hành thu hoạch cá.
- Trước khi thu hoạch cho cá nhịn ăn trước 1 ngày để cá dẻo, đảm bảo quá trình vận chuyển không bị hao hụt.
- Khi thụ hoạch bố trí tháo cạn nước, dùng lưới mịn để gom cá, dùng vợt để thu cá chuyển nuôi thương phẩm.
- Công việc thu hoạch cần tiến hành vào thời điểm lúc sáng sớm hay chiều mát./.
Tác giả bài viết: Cao Thành Chung