Quy trình Sản xuất giống lươn đồng (Monopterus albus, Zuiew 1793) cung cấp cho phong trào nuôi thương phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Thứ tư - 24/09/2025 14:47 44 0
Quy trình Sản xuất giống lươn đồng (Monopterus albus, Zuiew 1793) cung cấp cho phong trào nuôi thương phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An
PHẦN I - THÔNG TIN CHUNG
I. MỘT SỐ ÐẶC ÐIỂM SINH HỌC CỦA LƯƠN ĐỒNG
1. Hệ thống phân loại
Lươn đồng được phân loại như sau: (http://www.fishbase.org)
              Ngành: Chordata
                  Lớp: Actinopteryii
                     Bộ: Synbranchiformes
                        Họ: Synbranchidea
                           Họ phụ: Neoterygii
                              Loài: Monopterus albus (Zuiew, 1793)
Tên địa phương: Lươn đồng
Tên tiếng Anh: Asian Swamp Eel (Rice Eel).
2. Đặc điểm hình thái
Lươn có thân dài, phần trước tròn, phần sau dẹp bên và mỏng. Toàn thân không có vẩy. Ðường bên hoàn toàn chạy dọc theo trục giữa thân từ sau đầu đến gốc vây đuôi. Có đầu hơi dẹp bên, miệng có thể mở rất rộng, xương hàm cứng và chắc. Vây ngực và vây bụng thoái hóa hoàn toàn. Vây lưng, vây hậu môn, vây đuôi nối liền với nhau và tia vây không rõ ràng.
Màu sắc của lươn có thể thay đổi theo môi trường sống. Thông thường lươn có lưng màu nâu sậm, vàng nâu, bụng có màu vàng nhạt.
3. Đặc điểm sinh sống
  Lươn thích sống ở nơi đất thịt pha sét, đất bùn, có thể sống được 2 - 3 tháng ở lớp đất sâu dưới 1m ở ruộng khô nẻ nhờ có cơ quan hô hấp phụ. Ban ngày lươn ẩn nấp trong hang, thỉnh thoảng ngoi đầu lên thở. Tùy theo chất đất, hang lươn có thể sâu tới 1m. Nếu bùn nhão thì lươn chui rúc không đào thành hang. Hang có ba ngách:
 * Ngách phụ nằm thẳng góc với bờ ruộng (bờ ao) để thông không khí cho lươn thở. Ngách này thường có sẵn trong tự nhiên, thông qua các vết nứt của bờ.
* Ngách thứ hai nằm dưới bùn và thông lên ngách trên. Đây là ngách chính của tổ đẻ.
* Ngách thứ ba là ngách từ trên bờ vòng xuống tạo ra hình chữ U.
Ngoài ra tổ đẻ còn có thể thêm vài ngách phụ thông ra bờ ruộng.
4. Đặc điểm dinh dưỡng
Khi còn nhỏ thức ăn của lươn là động vật phù du, giai đoạn kế tiếp ăn côn trùng, bọ gậy, âu trùng chuồn chuồn; đôi khi ăn cả cá thể hữu cơ vụn (rễ lúa, tảo sợi …); khi trưởng thành thức ăn là động vật như tôm cá con, ấu trùng côn trùng thủy sinh, đặc biệt thức ăn có mùi tanh. Tuy nhiên tính ăn còn thay đổi và tùy thuộc vào giai đoạn phát triển của cơ thể và thức ăn trong môi trường nước
Lươn có hàm khoẻ, miệng lớn, ruột ngắn, không cuộn khúc, là loài ăn động vật. Lươn có tập tính hoạt động kiếm ăn về đêm, ban ngày ẩn nấp trong hang hoặc chỉ rình mồi ở cửa hang. Khi thiếu thức ăn, lươn có thể ăn lẫn nhau.
5. Ðặc điểm hô hấp
Ở lươn, ngoài mang còn có cơ quan hô hấp phụ là da và khoang hầu. Da lươn thuộc da trơn, có nhiều nhớt và dưới da có rất nhiều mạch máu nhỏ nên rất thuận lợi cho việc trao đổi khí qua da. Thành khoang hầu của lươn mỏng có nhiều mạch máu giúp cho việc trao đổi khí khi lươn đớp khí.
Khi để lươn trên cạn, da khô, chúng sẽ chết sau 12 - 20 giờ; nhưng nếu giữ đủ độ ẩm cho da lươn sẽ chết sau 27 - 70 giờ. Nếu không được tiếp xúc trực tiếp với không khí lươn sẽ chết sau 4 - 6 giờ mặc dù oxy trong nước đầy đủ.
6. Ðặc điểm sinh trưởng
Tốc độ sinh trưởng của lươn chậm so với một số giống loài thủy sản khác. Lươn mới nở mang khối noãn hoàng lớn; sau một tuần, lươn tiêu biến hết noãn hoàng và cơ quan tiêu hóa bắt đầu hình thành, vây ngực tiêu biến dần, lúc này lươn con bắt đầu ra ngoài và tự kiếm ăn được. Trong 3 tháng đầu lươn chỉ phát triển về chiều dài khoảng 10 - 12 cm, lươn tăng trọng trong các tháng sau. Trọng lượng trung bình của lươn 12 tháng tuổi từ 100 - 150 gram/con, lươn 2 tuổi có trọng lượng từ 200 - 300 gram/con
Nhiệt độ thích hợp nhất cho lươn sinh sản từ 25 - 32oC. Khi nhiệt độ thấp hơn 18oC lươn bỏ ăn và dưới 10oC lươn sẽ chui xuống bùn trú đông. Cường độ ăn mạnh vào tháng 5 - 7, lươn béo vào mùa thu và vào mùa lươn trước khi đẻ.  
7. Ðặc điểm sinh sản
Lươn đồng có sự biến động tỉ lệ giới tính, tồn tại 3 phái tính: đực, cái, lưỡng tính. Lươn có chiều dài < 30 cm là lươn cái, > 50cm chủ yếu là lươn đực. Lươn lưỡng tính có chiều dài 30 - 50cm. Sức sinh sản của lươn tương đố thấp, lượng trứng kéo dài theo chiều dài cơ thể, tùy vào kích cỡ của lươn, sức sinh sản có thể từ 100 - 1.500 trứng/con. Đường kính trứng có thể đến 4mm.

Lươn cái
Lươn đực

Hình 1: Tuyến sinh dục của Lươn

Ngoài tự nhiên, trước khi sinh sản lươn đực có nhiệm vụ làm tổ trong đất bằng cách khoét đất tạo thành khoảng rộng là nơi giao nhau giữa các hang: có một phần hang ngập trong nước và một phần phía trên mặt nước. Tổ đẻ được thông khí bằng một hang thông lên mặt đất, một hang ăn sâu và một hang ăn sâu dưới đáy để lươn chui vào. Trước khi đẻ, lươn bố mẹ nhả bọt thành từng đám bọt trên mặt nước; Lúc đầu bọt có màu trắng chuyển dần sang màu vàng khi trứng sắp nở, trứng lươn hình tròn không có giọt dầu và tỷ trọng nhỏ hơn nước nên nổi trên nước.
Trong suốt thời gian ấp trứng, lươn cái rất dữ, chúng có thể cắn những vật lạ hay nuốt cả trứng khi bị động tổ. Lươn đực cũng làm nhiệm vụ canh giữ trong suốt thời gian này cho đến khi trứng nở.
Quá trình phát triển phôi và ấu trùng tóm tắt như sau:
- 10 giờ sau khi đẻ: phôi nang
- 13 giờ sau khi đẻ: phôi vị
- 40 giờ sau khi đẻ: vòng thần kinh xuất hiện
- 88 giờ sau khi đẻ: mầm vi ngực xuất hiện
- 208 giờ sau khi đẻ: nở
- Ấu trùng mới nở: dài 19mm
Ngày 8 sau khi nở: dài 28mm, vi ngực tiêu biến hoàn toàn. Trên thân có nhiều sắc tố đen xuất hiện. Hình dạng giống lươn trưởng thành. Lúc này lươn dài khoảng 2 - 3cm và có thể tự kiếm mồi được.   
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
  1. Phạm vi áp dụng
Quy trình này được áp dụng cho mô hình sản xuất giống lươn đồng trong điều kiện tỉnh Nghệ An.
2. Đôi tượng áp dụng
Quy trình được áp dụng cho các hộ gia đình, các cơ sở đáp ứng điều kiện về nhân lực và vật lực trong sản xuất giống lươn đồng.
III. CĂN CỨ CỦA QUY TRÌNH
- Kết quả nghiên cứu của dự án chuyển giao: Ứng dụng kỹ thuật sản xuất giống và phát triển mô hình nuôi thương phẩm lươn đồng (2015-2017).
- Kết quả thực hiện dự án “Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng mô hình sản xuất giống và nuôi thương phẩm lươn đồng (Monopterus albus Zuiew 1793) quy mô hàng hóa tại Nghệ An” trên cơ sở quy trình chuyển giao.
IV. CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT
Quá trình sản xuất lươn giống quyết định đến năng suất, sản lượng lươn giống thu được. Để sản xuất giống lươn đồng cần thực hiện nghiêm các yêu cầu kỹ thuật sau:
  1. Lươn bố mẹ
- Lươn bố mẹ có kích cỡ đồng đều, khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể sáng bóng, nhiều nhớt, không có dấu hiệu về bệnh, không dị tật. Nguồn gốc từ những bể nuôi thương phẩm (có con giống được sản xuất bằng phương pháp sinh sản bán nhân tạo hoặc nhân tạo) hoặc tự nhiên đã được thuần dưỡng.
- Lươn cái có da bụng mỏng, bụng to hơi phình ở gần lỗ hậu môn, đuôi ngắn. trọng lượng từ 30 - 100gam.
- Lươn đực hoặc lưỡng tính: trọng lượng lớn hơn 150 gam. Lươn đực có bụng thon, da bụng dày, đuôi nhọn và dài.
- Tuổi lươn bố mẹ đưa vào sinh sản 1+
2. Về cơ sở vật chất
- Bể sinh sản: 15 - 30 m2/bể
- Bể ương dưỡng: 1 - 2 m2/bể
- Hệ thống bể chắc chắn không bị rò rỉ.
- Hệ thống nhà ấp trứng, khu ương dưỡng lươn được che chắn cẩn thận.
- Hệ thống lắng lọc nước vô cơ. Nguồn nước đảm bảo sạch.
- Một số vật dụng cần thiết khác: Máy sục khí, thau nhựa ấp trứng dung tích 3 - 6 lít, vợt thu trứng, nhiệt kế, test pH....
3. Về nhân lực
- Với quy mô bể lươn sinh sản 240m2 và khối lượng đàn lươn bố mẹ 500kg  cần 2 - 3 lao động nắm chắc về kỹ thuật sản xuất giống lươn đồng.

PHẦN II - NỘI DUNG QUY TRÌNH
I. Xây dựng khu sản xuất
1. Xây dựng bể sản xuất giống
- Bể được thiết kế nổi trên mặt đất, theo hình chữ nhật, diện tích bể dao động 15 - 30m2, chiều cao 0,7 - 0,8 m, có thể sử dụng bể xi măng hoặc bể lót bạt. Mức nước bể sâu từ 0,3 - 0,4m.
- Vị trí: đặt nơi thoáng đãng, tránh nắng gắt và không bị tán cây che rợp, hệ thống cấp thoát nước riêng biệt và ống thoát nước chống tràn giữ mực nước ổn định trong bể.

Hình 2: Bể sản xuất giống (bể đất lót bạt)

- Đất bố trí: là đất sét pha thịt. Đất trước khi đưa vào bể được bón vôi với liều lượng 0,5-1kg/m3 đất, sau đó bố trí đất vào bể theo vách, bề mặt và bề cao ụ đất từ 0,4 - 0,5m, cấp nước vào bể ngâm từ 2 - 3 ngày và tháo nước bỏ, lặp lại ít nhất 3 lần. Trên bề mặt ụ đất trồng cây cỏ thủy sinh nhằm tạo quang cảnh sinh thái tự nhiên. Nếu sử dụng loại đất sét không thích hợp, đất trên bề mặt tổ trứng thường sụp ảnh hưởng đến chất lượng cũng số lượng trứng thu được.
  
Hình 3: Đất sét thích hợp làm tổ Hình 4: Đất thịt bố trí vào bể nuôi không đạt yêu cầu làm sập tổ đẻ
 

2. Xây dựng nhà xưởng ấp trứng và bố trí trang thiết bị trong nhà ấp
- Nhà ấp được xây dựng thông thoáng, thoáng mát, được che xung quanh bằng bạt để tránh gió lùa. Diện tích nhà ấp 20 - 30 m2.
- Các loại trang thiết bị phục vụ khâu ấp trứng được bố trí trong nhà: đá bọt sục khí, thau ấp, nhiệt kế… Dụng cụ: Muỗng, các loại vợt, pipet, dây nilon làm giá thể.
- Nguồn nước phục vụ sản xuất phải được lắng lọc vô cơ xử lý bằng hoá chất sát khuẩn Iodine 1ml/m3 sục khí 24h trước khi đưa vào sử dụng.
3. Xây dựng bể ương giống
Bể ương giống được thiết kế là bể xi măng lát gạch với chiều cao 0,4m có diện tích 1 - 2m2/bể, có cống thoát nước đặt ở đáy bể. Bể được bố trí trong khu vực có mái che.
II. Nuôi vỗ thành thục lươn bố mẹ
1.  Tuyển chọn và nuôi vỗ lươn bố mẹ
- Lươn khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể sáng bóng, nhiều nhớt và nguồn gốc từ những bể nuôi thương phẩm hoặc tự nhiên đã được thuần dưỡng.
- Có thể dựa vào trọng lượng cơ thể và đuôi lươn để xác định lươn đực và lươn cái: Lươn cái: trọng lượng từ 30 - 100gam, lươn đực hoặc lưỡng tính: trọng lượng lớn hơn 150 gam.
- Tắm lươn bằng nước muối 2 - 3% (20 - 30g muối hòa với 01 lít nước) trong 3 - 5 phút trước khi đưa vào bể sinh sản.

Lươn đực: đuôi dài, nhọn
 
Lươn cái: đuôi ngắn, không nhọn
 
 
       Hình 5: Phân biệt lươn đực và cái            Hình 6:  Xử lý lươn bằng nước muối

- Thời gian nuôi vỗ lươn: từ 2 - 3 tháng tùy thuộc vào giai đoạn phát triển của buồng trứng. Mùa vụ sinh sản chính của lươn bắt đầu từ tháng 4 kéo dài liên tục đến tháng 11 dương lịch.
- Vận chuyển lươn bố mẹ: Lươn bố mẹ được vận chuyển bằng phương pháp vận chuyển hở. Lươn được cắt ăn ít nhất 1 ngày trước khi vận chuyển. Lươn được đóng trong thùng xốp có đục lỗ tạo ô xy, trong quá trình vận chuyển có sử dụng vitamin C chống sốc cho lươn.
- Lươn bố mẹ được nuôi vỗ trong bể xi măng lát gạch trước khi đưa ra bể sinh sản để thuận tiện cho quá trình chăm sóc quản lý đàn lươn.
- Mật độ nuôi vỗ trong bể xi măng: 30 - 40 con/m2
- Tỷ lệ ghép đực: cái: 1:1,8
- Trước khi bố trí vào bể nuôi vỗ, lươn bố mẹ được tắm bằng nước muối 3% trong 4 - 6 phút.
2. Thức ăn và quản lý chăm sóc
- Thức ăn sử dụng: Thức ăn tươi sống cá tạp và thức ăn công nghiệp (40- 44% đạm) phối trộn theo tỉ lệ 7: 3 (70% thức ăn tươi sống và 30% thức ăn công nghiệp).
- Tăng cường kích thích điều kiện sinh thái bằng cách bơm phun mưa hoặc thay nước nhưng vẫn đảm bảo giữ mức nước ổn định trong bể nuôi.
Khẩu phần ăn: từ 2 - 3% khối lượng cá thể thả nuôi/ngày. Cho ăn lúc 4 - 5 giờ chiều, sau 2 giờ kiểm tra sàng ăn và loại bỏ thức ăn thừa.    
Sàng ăn đặt nổi trên mặt nước nhằm hạn chế thức ăn thừa; bổ sung thêm men tiêu hóa, khoáng vi lượng, các loại Vitamin vào thức ăn nuôi vỗ nhằm tăng sức đề kháng và giúp lươn thành thục tốt.
Hình 7: Xay thức ăn hỗn hợp
      3. Phương pháp cho lươn sinh sản bán nhân tạo
  • Sau thời gian nuôi vỗ trong bể xi măng, lươn bố mẹ được bố trí vào bể sinh sản tạo cảnh quang giống điều kiện tự nhiên và không dùng kích dục tố tiêm cho lươn bố mẹ, đây gọi là phương pháp sinh sản bán nhân tạo.
- Mật độ nuôi tại bể sinh sản 15 - 25 con/m2
- Vào thời điểm sinh sản, lươn đực và lươn cái tự tìm đến bắt cặp với nhau, con cái đẻ trứng, con đực thụ tinh cho trứng do con cái đẻ ra. Lươn cái đẻ trứng trong đám bọt nằm trên phần ngập nước.
- Sau khi nuôi tại bể sinh sản, thường xuyên theo dõi kiểm tra và phát hiện tổ trứng đầu tiên. Việc thu trứng được nhóm thực hiện thu 3 ngày/ lần.
Bảng 1: Yếu tố môi trường thích hợp trong bể nuôi lươn sinh sản
Mức nước Độ pH Nhiệt độ
(0C)
Hàm lượng NH3 (mg/lit) Hàm lượng O2 (mg/lit)
0,2 - 0,3 m 6,5 - 7,5 25 - 32 0,02 - 0,05 3 -  4
4. Kỹ thuật thu trứng và ấp trứng
  • Kỹ thuật thu trứng:
- Sau khi kiểm tra độ thành thục của lươn 10 - 15 ngày, thường xuyên theo dõi và phát hiện tổ trứng của lươn trong bể nuôi.
- Vị trí lươn đẻ trứng là nơi giao nhau giữa các hang và được lươn khoét thành một khoảng rộng để lươn bố mẹ nhả bọt và đẻ trứng. Trứng thu là trứng có màu vàng cam. Màu nâu nhạt và lươn bột.
- Dỡ đất lần theo các miệng hang để phát hiện tổ trứng của lươn, tùy theo kích thước đám bọt, dùng muỗng hoặc vợt thích hợp để thu hết số trứng hoặc lươn bột nằm lẫn trong đám bọt của tổ trứng.
- Dùng nước sạch rửa trứng, lươn bột nhiều lần để loại bỏ đất, rác lẫn trong mẫu trứng thu được. Tắm trứng và lươn bột bằng nước muối 2 - 3% trước khi đưa vào dụng cụ ấp.
  
Hình 8: Thu ổ trứng lươn
  • Phân loại trứng và lươn bột
+ Trứng màu vàng chanh : trứng mới đẻ;
+ Trứng màu vàng cam: đang phát triển phôi;
+ Trứng màu nâu nhạt: phôi sắp nở;
+ Lươn bột còn noãn hoàng: ít vận động, kích thước 1- 2cm ;
+ Lươn bột hết noãn hoàng: Bắt đầu có sắc tố đen, bơi lội nhanh nhẹn, kích cỡ 2 - 3 cm.


Hình 9: Trứng lươn ở các giai đoạn khác nhau

 
Hình 10: Lươn bột còn noãn hoàng

  
Hình 12: Lươn bột hết noãn hoàng
 
  • Kỹ thuật ấp trứng:
- Bố trí trứng, lươn bột vào dụng cụ ấp: thau nhựa dung tích 3 - 6 lít, sục khí 24/24 giờ đảm bảo cung cấp đủ oxy cho phôi phát triển.
- Mật độ ấp 3.000 - 3.500 trứng/m2.
- Nước sử dụng được lắng lọc qua hệ thống lọc vô cơ, diệt khuẩn nguồn nước bằng Iodine 1ml/m3 sục khí 24h.
- Thường xuyên theo dõi và vớt hết trứng chuyển màu trắng đục (trứng không thụ tinh và bị xây xát) nhằm hạn chế độ ô nhiễm của nước trong dụng cụ ấp.
  
Hình 13: Ấp trứng bằng thau nhựa
- Giữ nhiệt độ ổn định trong quá trình ấp trứng. Tần suất thay nước 2 - 3 lần/ngày.
- Thời gian từ khi trứng đẻ ra đến khi nở thành lươn bột mất từ 7 - 8 ngày (điều kiện nhiệt độ 28 - 300C). Trong thời điểm này lươn bột sống nhờ vào chất dinh dưỡng của noãn hoàng; khối noãn hoàng mới tiêu biến sau 1 tuần. Lươn con có sắc tố đen và có chiều dài từ 2 - 3cm, chủ động tìm nơi trú ẩn và bắt mồi xung quanh.
Bảng 2: Các yếu tố môi trường phù hợp trong bể ấp trứng và ương lươn
Mức nước pH Nhiệt độ (0C) Oxy (mg/lit) NH3 (mg/l       it)
5 - 7 cm 7 - 8,5 26 - 32 3 - 4 0,02 - 0,05

III. Kỹ thuật ương lươn bột lên lươn giống
Nguồn nước dùng ương phải lắng lọc và loại bỏ những động vật phù du có thể gây hại đến lươn bột. Các dụng cụ phục vụ cho sản xuất (thau, vợt, giá thể…) và nguồn nước trước khi đưa vào sử dụng phải được xử lý trước 24 tiếng bằng sản phẩm sát khuẩn có nguồn gốc từ iodine 1ml/1m3. Dụng cụ ương được bố trí trong nhà ấp trứng hoặc khu vực có mái che, tránh gió lùa; nhiệt độ thích hợp 26 - 320C.
1. Ương lươn bột lên lươn hương: 
Thời gian ương kéo dài 45 - 50 ngày chia làm 2 giai đoạn.
- Giai đoạn 1:
+ Thời gian ương 15 - 20 ngày, mật độ 1.500 - 2.000 con/m2
+ Khi lươn có sắc tố nâu đen (giống như lươn trưởng thành) có thể bắt mồi bên ngoài tiếp tục ương tiếp trong nhà ấp bằng thau có giá thể (dây nilon xé nhỏ) tạo nơi trú ẩn và sục khí, lượng giá thể chiếm 40 - 50% diện tích đáy dụng cụ.
+ Chăm sóc: Thức ăn chính là moina, trùn chỉ; cho ăn 2- 4 lần/ ngày; chế độ thay nước 2 - 3 lần/ngày. Kích cỡ đạt từ 8.000 - 10.000 con /kg
  
           Hình 14: Thau ương lươn bột             Hình 15: Lươn bột ương 10 - 15 ngày           

- Giai đoạn 2:
+ Thời gian ương 20 - 30 ngày. Mật độ 1.000 - 1.500 con/m2.
+ Thức ăn chính là trùn chỉ, cho ăn 2 - 4 lần/ngày; thay nước 2 - 3 lần/ngày. Kích cỡ đạt từ 4.000 - 6.000 con/kg.
2. Ương lươn hương lên lươn giống:
- Mật độ ương 700 - 1.000 con/m2
- Lươn đạt kích cỡ 6 - 7 cm/con tiến hành bố trí vào bể lót bạt. Giá thể được sử dụng là dây nilon.
- Thời gian ương: từ 45 - 50 ngày, đạt kích cỡ 8-10 cm; nhiệt độ thích hợp 26 - 320C.
- Cho ăn: 50% giun quế + 50% thức ăn công nghiệp. Tần suất cho ăn 2 - 3 lần/ ngày; chế độ thay nước: 1 - 2 lần/ ngày. Định kỳ tắm lươn bằng nước muối 2 - 3% (20 - 30g muối hòa với 01 lít nước) nhằm hạn chế lươn nhiễm nấm thủy mi và bội nhiễm một số bệnh khác.
IV. Phân cỡ lươn
 - Giai đoạn ương lươn có sự phân cỡ rất nhanh, định kỳ 15 ngày cần tiến hành phân loại lươn, chọn lươn có cùng kích cỡ nuôi riêng để lươn tăng trưởng đồng đều, hạn chế việc ăn nhau.
- Phân cỡ lươn bằng vợt hoặc bằng dụng cụ phân cỡ lươn như sau: hệ thống phân cỡ được làm bằng nhôm, cây tròn, bóng không làm sây xát lươn có kích thước khác nhau tùy theo giai đoạn phát triển của lươn.

Hình 17: Dụng cụ lọc lươn giống

V. Quản lý dịch bệnh

  1. Biện pháp phòng bệnh
- Quản lý tốt nguồn nước bằng cách xử lý Iodine 1ml/m3 sục khí 24h.
- Cho lươn ăn đủ số lượng và chất lượng thức ăn theo từng giai đoạn.
- Định kỳ 5 ngày ngâm nước muối 2 - 3% trong thời gian 4 - 5 phút.
- Luôn xác định phòng bệnh là biện pháp hữu hiệu nhất, trị bệnh theo nguyên tắc 4 đúng: đúng bệnh, đúng thuốc, đúng liều lượng và đúng thời gian. Tuyệt đối không sử dụng các loại thuốc, hoá chất, kháng sinh bị cấm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Tăng cường sức đề kháng bằng cách bổ sung vitaminC, men tiêu hoá, khoáng chất giúp lươn có đề kháng tốt.
2. Các loại bệnh thường gặp:
2.1. Bệnh nấm thuỷ mi
- Nguyên nhân: Do nấm Achlya sp và Saprolegnia sp ký sinh trên trứng và trên lươn gây ra, thường xảy ra vào mùa xuân - thu, sợi hình bông bám vào trứng và bề mặt da lươn.
- Triệu chứng: Quan sát thấy có nhiều đốm trắng li ti.
- Trị: Ngâm lươn vào nước muối 4 - 5% trong 3 - 5 phút. Ngâm trứng lươn vào dung dịch xanh Metylen 0,02ppm nước trong 10 - 15 phút liên tục 2 - 3 ngày, mỗi ngày 1 lượt.
2.2. Bệnh nội ký sinh
- Nguyên nhân: Do ký sinh trùng đường ruột gây nên.
- Triệu chứng: Tuyến trùng màu trắng dài khoảng 1 cm đầu bám vào niêm mạc phá hoại mô, hình thành bào nang gây viêm ruột sưng đỏ. Nếu ký sinh với khối lượng lớn, lươn yếu, hậu môn sưng đỏ, chết dần.
- Trị: Có thể sử dụng các loại sản phẩm diệt nội ký sinh của các nhà sản xuất như Vemedim, Bayer, Anova… trộn vào thức ăn. Liều lượng: theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
2.3. Bệnh sốc do môi trường
- Nguyên nhân: Do nguồn lươn giống không đạt chất lượng, nhiệt độ nước tăng dẫn đến dịch nhầy lươn tiết ra, lên men, dẫn đến lươn dễ bị stress.
- Triệu chứng: Lươn bị xáo động trong bể, quấn vào nhau, dịch nhày tiết vào trong nước, độ nhớt của nước tăng lên, đầu lươn sưng phồng to, lươn chết hàng loạt.
- Phòng bệnh: lựa chọn lươn giống khỏe mạnh, vận chuyển thưa, tránh các hoạt động gây sốc cho lươn như đánh bắt khi nhiệt độ nước cao... Không cho lươn ăn ít nhất 1 ngày trước khi bắt hoặc vận chuyển.
- Trị: Giảm mật độ nuôi bằng việc san thưa, thay 70% lượng nước trong dụng cụ chứa, bể nuôi. Bổ sung Vitamin C, khoáng... để tăng sức đề kháng cho lươn.

Tác giả bài viết: Cung Thị Lý

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Thăm dò ý kiến

Bạn muốn biết thông tin về sản phẩm tôm giống của trung tâm?

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập25
  • Hôm nay9,807
  • Tháng hiện tại187,772
  • Tổng lượt truy cập16,336,880
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây