I - THÔNG TIN CHUNG
Quy trình kỹ thuật Sản xuất giống Ếch Thái Lan (Rana rugosa) phù hợp với điều kiện Nghệ An, do Trung tâm giống thủy sản Nghệ An chủ trì biên soạn dựa trên kết quả thực hiện chuyên đề sự nghiệp: “Ứng dụng tiến bộ KHCN khảo nghiệm sản xuất giống Ếch Thái Lan nhằm nâng cao năng suất, chất lượng con giống, từ đó hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống Ếch Thái Lan phù hợp với điều kiện tại Nghệ An”, được Trung tâm giống thủy sản Nghệ An chủ trì thực hiện năm 2024.
2. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
2.1. Đối tượng áp dụng: Quy trình này quy định trình tự, nội dung và yêu cầu kỹ thuật Sản xuất giống Ếch Thái Lan (Rana rugosa).
2.2. Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho các cơ sở, hộ dân sản xuất giống thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3. Các yêu cầu kỹ thuật phải đạt được.
- Thời gian sản xuất và ương dưỡng 9 – 10 tháng;
- Kích cỡ Ếch bố mẹ đưa vào nuôi vỗ: Ếch đực: 300-400g/con, Ếch cái: 500 – 700g/con; Tỷ lệ đực cái: 1/1; Độ tuổi Ếch bố mẹ 1+;
- Thời gian nuôi vỗ ếch bố mẹ 75 ngày;
- Tỷ lệ thành thục 75 - 80%;
- Tỷ lệ cá đẻ 75 - 80%;
- Tỷ lệ sống từ nòng nọc lên ếch giống: 55 - 60%;
- Kích cỡ giống thu hoạch: 3 – 4cm.
II - MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
1. Phân bố.
Trong tự nhiên, ếch sống ở khắp nơi ao hồ, đồng ruộng. sông ngòi, mương máng, những nơi ẩm ướt và có nguồn nước ngọt. Ếch là loại động vật máu lạnh, sống ở 2 môi trường trên cạn và dưới nước. Phổi ếch cấu tạo đơn giản, nên ngoài thở bằng phổi, ếch còn thở bằng da (da ếch có khả năng vận chuyển 51% Oxy và 86% CO₂). Trên da ếch có rất nhiều mao mạch, oxy trong không khí hoà tan vào chất nhầy trên da ếch , thấm qua da lọt vào các mao mạch, còn CO2 được thải ra theo con đường ngược lại. Nếu da ếch thiếu nước, bị khô ếch sẽ chết. Ếch có thể sống tới 15 - 16 năm. Ếch kém chịu rét và nóng, lại không biết đào hang hầm để trú đông. Ếch thích những nơi nước béo, có nhiều thức ăn thiên nhiên : Ruồi, muỗi, giun, ốc, trai, hến, các loại ấu trùng côn trùng,... Trong điều kiện nuôi, ếch phải nuôi nơi có nước ngọt hoàn toàn, pH nước trong khoảng 6,5 - 8,5. Nước quá phèn phải xử lý vôi trước khi cho vào ao nuôi. Nguồn nước không bị ô nhiễm chất hữu cơ và nước thải công nghiệp. Có thể sử dụng nước giếng, nước sông hay nước ao. Nhiệt độ nước thích hợp trong khoảng 25 – 32oC, tốt nhất là 28 – 30oC.
2. Hình thái cấu tạo.
Ếch có mình ngắn và không phân cách với đầu. Chân trước có 4 ngón rời, chân sau dài và khoẻ, có 5 ngón dính liền nhau bằng một màng mỏng.
Miệng ếch rất rộng, mắt lồi, mi trên không cử động, mi dưới có thể che đậy cả mắt. Mắt ếch lồi to, có mí mắt. Mắt ếch kém tinh, chỉ nhìn rõ những con vật di động (hoặc màu đỏ, màu xanh da trời) và phản ứng bắt mồi rất nhạy bén, còn những vật tĩnh, ếch lại phát hiện kém. Da ếch mềm, ẩm ướt và được cấu tạo bởi nhiều lớp. Da ếch có khả năng thay đổi màu sắc để phù hợp với môi trường sống, đây cũng là cách nguỵ trang trốn tránh kẻ thù và rình bắt mồi. Phổi ếch vẫn chưa đảm nhận hoàn toàn chức năng hô hấp. Vì thế da ếch có vai trò rất lớn trong hô hấp. Có khoảng 51% oxy được lấy từ không khí và 86% cacbonic được thải qua da. Còn lại là chức năng của phổi.
3. Đặc điểm về dinh dưỡng
Ngoài thức ăn tự nhiên nói trên, ếch còn ăn các loại cám gạo, bột ngô, bột ngũ cốc trộn với cá, tôm ,tép, lươn, chạch. Khi còn nhỏ, chúng rất thích ăn cám gạo (có canxi giúp cho nòng nọc phát triển bộ xương), ốc, cua, cá giã nhỏ và các ấu trùng côn trùng. Ếch có khả năng nhảy xa, bơi lội giỏi, song thực chất chúng sống khá thụ động, chỉ quanh quẩn gần nơi ở. Ếch thường ngồi một chỗ để quan sát những con mồi di động, khi con mồi tiến lại gần, ếch ngóc đầu lên và phóng lưỡi ra như một tia chớp dính lấy con mồi, cuốn ngay vào miệng rồi dồn sức nhắm mắt nuốt chửng con mồi. Nó có thể nuốt được một con cua khá to. Người ta quan sát thấy nó dùng bàn tay vỗ nhẹ vào lưng cua, làm cho cua sợ, rúm cả chân, càng lại, nộp mình cho nó nuốt dễ dàng. Nuốt mồi xong, ếch lại tiếp tục ngồi rình con mồi khác.
4. Đặc điểm về sinh trưởng và vòng đời ếch
Nuôi từ cỡ ếch giống 3 - 5 g/con, sau 1 tháng có thể đạt 50 - 70 g/con, nuôi tiếp 2,5 - 3 tháng thành ếch thương phẩm cỡ 150 - 300 g/con.
Vòng đời của ếch chia làm bốn giai đoạn: Trứng - Nòng nọc - Ếch con - Ếch trưởng thành.

Vòng đời của ếch
Trứng ếch : có kích thước lớn, dính với nhau thành từng mảng nhờ màng nhày của trứng. Khối nhày này có tác dụng bảo vệ trứng tránh va chạm, tránh bị vật khác ăn và làm tăng độ hội tự ánh sáng vì thế làm tăng nhiệt độ, giúp trứng nở nhanh. Trong điều kiện nhiệt độ từ 25 – 30oC, thời gian phát triển phôi là 18-24 giờ.
Nòng nọc (nở từ trứng đến khi mọc đủ bốn chân) sống hoàn toàn trong môi trường nước (21 - 28 ngày). Nòng nọc tự dưỡng bằng noãn hoàn trong 3 ngày đầu, sau đó ăn động vật phù du (như trùng chỉ, tảo, bobo...) và thở bằng mang. Sự biến thái của nòng nọc thành ếch con được chia thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1:
• Nòng nọc mới chỉ có đầu, thân và đuôi.
• Khi mới nở nòng nọc chưa có mắt. Sau nở 3 - 4 ngày nòng nọc xuất hiện mang ngoài. Chưa có miệng. Có giác bám hình chữ V để giúp chúng bám vào cây cỏ xung quanh.
• Sau nở 4 - 6 ngày, xuất hiện miệng, lỗ thở, hậu môn, mắt xuất hiện. Nòng nọc bơi lội trong nước thức ăn chủ yếu là động vật thủy sinh cỡ nhỏ.
Giai đoạn 2:
• Xuất hiện các chi. Chi trước xuất hiện sau, chi sau xuất hiện trước.
• Đuôi và mang tiêu biến. Xuất hiện mi mắt, lưỡi, phổi, cơ, hệ tuần hoàn, hệ hô hấp.
Ở nhiệt độ 28 – 30oC, sau khoảng 3 tuần nòng nọc sẽ biến thái thành ếch con. Thời gian và tỷ lệ biến thái từ nòng nọc thành ếch con biến động phụ thuộc điều kiện môi trường và dinh dưỡng.
Ếch con (ếch giống) (2 – 50 g). Giai đoạn này, ếch đã rụng đuôi và có đủ 4 chân. Ếch con thích sống trên cạn gần nơi có nước. Ếch con ăn thức ăn tự nhiên như côn trùng, con nhỏ, giun, ốc và sử dụng được thức ăn viên. Giai đoạn này ếch ăn lẫn nhau khi thiếu thức ăn.
Ếch trưởng thành (200 – 300 g): Khi trưởng thành, ếch là loài ăn tạp thiên về động vật, đặc biệt động vật sống. Giai đoạn này ếch có thể hô hấp bằng phổi nhưng chủ yếu vẫn hô hấp bằng da thông qua hệ thống mao mạch dưới da. Sau 8 - 10 tháng ếch đã trưởng thành và có thể thành thục sinh sản.
5. Đặc điểm về sinh sản
Trong điều kiện tự nhiên, ếch chỉ sinh sản vào mùa mưa, từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. Tuy nhiên, trong điều kiện áp dụng phương pháp sinh sản nhân tạo bằng hoocmon, ếch có thể sinh sản quanh năm. Sau thời gian nuôi 8 - 10 tháng thì ếch thành thục và có thể chọn lọc cho sinh sản. Ếch cái có thể đẻ 1.000 - 4.000 trứng/lần. Mỗi năm, ếch có thể đẻ 3 - 4 lần, thậm chí 6 - 8 lần trong điều kiện sinh sản nhân tạo. Thời gian tái thành thục của ếch cái từ 3 - 4 tuần.
Ếch đực |
Ếch cái |
Có chai sinh dục ở gốc ngón chi trước |
Không có chai sinh dục |
Dưới cằm có 2 túi phát âm |
Không có túi phát âm |
Khối lượng thân nhỏ |
Khối lượng thân lớn hơn |
Da không trơn bóng |
Da trơn bóng |
Vào mùa sinh sản, ếch thường phát ra âm thanh rất lớn. Ếch đực kêu to hơn ếch cái. Ếch đực kêu to là nhờ có hai túi kêu mỏng thông với xoang miệng như hai chiếc loa khuếch đại âm thanh. Bàn tay (chi trước) của ếch đực còn có chai tay tại gốc ngón tay thứ nhất hình thành một u lồi đã hoá sừng màu xanh đen, gọi là chai sinh dục. Chai tay này dùng để bám vào ếch cái khi bắt cặp. Thời điểm bắt cặp tập trung sau những trận mưa rào, những lúc nữa đêm đến gần sáng, ở những nơi có mực nước từ 5 - 15 cm và có nhiều cây cỏ là nơi ếch thích hợp để đẻ trứng. Chúng bắt cặp từng đôi và thời gian đẻ trứng kéo dài từ 2 - 3 giờ. Ếch đẻ trứng trong nước và thụ tinh ngoài.
PHẦN III – NỘI DUNG QUY KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG ẾCH THÁI LAN
1. Tuyển chọn đàn Ếch bố mẹ.
- Chọn Ếch khỏe mạnh, linh hoạt, các chi không dị tật, thân hình cân đối không có dấu hiệu bệnh lý.
- Phân biệt ếch đực, ếch cái: dựa huyệt hầu để xác định (ếch cái huyệt hầu màu trắng tự nhiên, ếch đực có 2 huyệt hầu màu thâm).
+ Ếch đực: Trọng lượng trung bình 300 - 400gram/con
+ Ếch cái: Trọng lượng trung bình 500 - 700gram/con
- Tuổi ếch 1+.
- Tỷ lệ đực cái là: 1/1.
2. Nuôi vỗ Ếch bố mẹ
- Chuẩn bị 2 bể nuôi ếch bố mẹ, nuôi riêng biệt đực – cái.
- Mật độ thả: + Ếch đực 5 - 7 con/m2
+ Ếch cái 3 - 5 con/m2
Thức ăn và chế độ cho ăn:
+ Trong giai đoạn nuôi vỗ thành thục cần tỉ lệ đạm động vật trong khẩu phần ăn, nên sử dụng thức ăn công nghiệp 40% Protein. Trong nuôi duy trì giảm tỷ lệ đạm xuống 35% Protein. Thức ăn đực bổ sung Vitamin C, men tiêu hóa; định kỳ bổ sung thuốc phòng bệnh.
+ Chế độ cho ăn: Nuôi vỗ thành thục cho ăn 3,5% khối lượng thân/ngày, nuôi duy trì cho 3% khối lượng thân/ngày. Mỗi ngày cho ăn 3 lần, không để ếch ăn quá thiếu hay thừa thức ăn.
- Chế độ chăm sóc và quản lý môi trường bể nuôi vỗ: Ếch là loài động vật sống lưỡng cư, chúng thay da hàng ngày nên dễ làm cho nước trong bể dễ bị hôi thối, dơ bẩn, vì vậy nên thay nước thường xuyên, tốt nhất thay 1 ngày 1 lần thì sẽ tránh được nguy cơ nhiễm bệnh cao, tạo môi trường tốt cho ếch.
3. Chọn Ếch bố mẹ thành thục, kích thích sinh sản.
3.1. Chuẩn bị cho Ếch đẻ
- Chuẩn bị bể đẻ: Bể được sử dụng làm bể đẻ cho ếch bố mẹ là bể composis hoặc bể ximăng có thể tích 3 - 5 m2
- Chuẩn bị nước cho đẻ: Trước khi chọn cá cho đẻ tiến hành cấp đầy nước vào bể đẻ. Nguồn nước được lắng qua hệ thống lọc cơ học (qua bể cát) sau đó qua túi siêu lọc. Nước cấp vào bể đẻ có độ cao 7 – 10cm, nhiệt độ 28 -310C, pH 7,5 -8,5.
3.2. Tuyển chọn ếch bố mẹ để tiến hành cho đẻ
Đối với ếch đực, chọn con khỏe mạnh, chi trước có chai tay tại gốc ngón tay thứ nhất hình thành một u lồi đã hoá sừng màu xanh đen, gọi là chai sinh dục. Chai tay này có sức truyền cảm giới tính, dùng để bám vào ếch cái khi cặp đôi.
Đối với ếch cái, chọn con quan sát thấy bụng căng to ra, mềm mại có tính đàn hồi, da sần sùi đặc biệt vùng da gần nách, thì tuyển vào cho đẻ.
3.3. Phương pháp cho đẻ
Ếch sau khi nuôi vỗ thành thục được tuyển chọn dựa vào đặc điểm hình thái bên ngoài nếu đạt thì cho vào bể đẻ.
Tiêm kích dục tố: Sử dụng LRHa kết hợp với DOM để kích thích sinh sản ếch. Liều tiêm 200µg/ 20kg ếch cái, chỉ tiêm cho ếch cái, ếch đực thì không cần tiêm, vị trí tiêm ở dưới da nách.
Sau khi tiêm, cho ếch vào bể đẻ từ 8- 10 giờ ếch sẽ bắt cặp sinh sản. Con cái bị kích thích, đẻ trứng, con đực cũng kịp thời phóng tinh lên trên, để thụ tinh cho trứng. Ðó là sự thụ tinh ngoài (giống như họ hàng nhà cá). Trứng gặp tinh trùng thụ tinh, rơi xuống nước và trương to lên dính vào nhau tạo thành màng trứng nổi trên mặt nước. Trứng ếch hình tròn (nhỏ hơn trứng cá chép), có 2 phần trắng đen rõ rệt, một nửa hình cầu màu đen hướng lên trên, gọi là cực động vật, một nửa sau màu trắng nằm phía dưới.
4. Ấp trứng ương nuôi nòng nọc lên ếch giống
4.1. Kỹ thuật ấp trứng và ương nuôi nòng nọc đến 7 ngày tuổi
Trứng sau khi đẻ ra, được thu chuyển vào bể ấp và ương nòng nọc có mức nước 10cm. Trứng sau khi đẻ từ 24 -36h sẽ nở ra nòng nọc.
Nòng nọc mới nở được ương trong bể có diện tích 15-20 m2, mật độ thả 5-6 con/L. Nòng nọc được cho ăn 3 lần/ ngày với khẩu phần thức ăn có thức ăn công nghiệp (hàm lượng protein là 40%) trộn với lòng đỏ trứng và men tiêu hóa.
Trong quá trình ương thường xuyên theo dõi các yếu tố môi trường trong bể ương, định kỳ sử dụng các chế phẩm sinh học kết hợp thay nước để quản lý môi trường. Các thông số môi trường khống chế trong khoảng thích hợp: nhiệt độ nước từ 25 - 320C, pH từ 6,5 - 8,5. Kết hợp phân cỡ, gây màu nước và san thưa mật độ để hạn chế hiện tượng ăn thịt lẫn nhau góp phần nâng cao tỷ lệ sống.
Nòng nọc từ 8 ngày tuổi được ương trong bể với mật độ từ 400 con/m2, được cho ăn bằng thức ăn công nghiệp ( hàm lượng protein 40% ), khẩu phần ăn từ 5 – 15% khối lượng thân, trong quá trình ương theo dõi các yếu tố môi trường trong bể ương như: nhiệt độ, pH, DO, NH4 + / NH3. Bổ sung Vitamin C, men tiêu hóa, định kỳ sử dụng thuốc phòng bệnh trộn với thức ăn , các loại hóa chất như: muối để quản lý môi trường, vệ sinh bể, phòng và trị bệnh. Kết hợp phân đàn, gây màu nước, san thưa mật độ để nâng cao tỷ lệ sống.
5. Thu hoạch sản phẩm.
- Sau khi ếch đã thoái đuôi, tiến hành chuyển bể, phân cỡ chăm sóc đến khi đạt cỡ giống theo nhu cầu thị trường để xuất bán.
- Trước khi thu hoạch tiến hành cho ếch nhịn ăn 1 ngày, phân cỡ nhằm ếch đồng đều tránh ăn nhau, đảm bảo chất lượng giống thả nuôi thương phẩm./.