1. Điều kiện nuôi vỗ cá bố mẹ.
- Ao nuôi: Ao nuôi vỗ bố mẹ có diện tích 1.000 m
2.
- Bờ ao chắc chắn không bị rò rỉ tránh thất thoát cá bố mẹ.
- Môi trường nước trong quá trình nuôi vỗ phải đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng sau đây:
+ Nhiệt độ nước từ 20 - 30
0C.
+ Ðộ pH trong khoảng từ 6,5 - 8,5.
+ Hàm lượng oxy hoà tan lớn hơn 5 mg/l.
2. Kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ:
2.1. Tuyển chọn cá bố mẹ:
Cá bố mẹ được tuyển chọn đưa vào nuôi vỗ phải khỏe mạnh, không bị xây xát, không dị hình, có trọng lượng từ 50 gr trở lên và trên 1 năm tuổi.
Hình 1: Cá chạch quế bố mẹ
2.2. Chuẩn bị ao nuôi vỗ:
- Chặt bỏ cây cối cớm rợp quanh bờ cho thoáng đãng.
- Bơm cạn ao, tạt vôi xử lý với lượng: 7 - 10 kg/100 m
2 .
- Phơi ao 2 - 3 ngày nhằm khử trùng và thoát khí độc trong ao. Sau đó lấy nước vào ao nuôi từ 45 - 50 cm.
- Gây màu nước: Bón phân gây màu nước tạo thức ăn tự nhiên, môi trường thuận lợi trước khi thả cá bố mẹ.
+ Phân hữu cơ ủ hoai (Phân gà, phân lợn…) với lượng 20 - 30 kg/100 m
2 ao rải đều khắp ao.
+ Phân xanh 40 - 50 kg/100 m
2 bó thanh từng bó dìm xuống ao, tháo nước vào ao ngâm 5 - 7 ngày rồi rũ cọng lấy lên bờ, tiếp tục lấy nước vao đủ 1 - 1,5 m. Khi lấy nước phải có lưới lọc ngăn cá tạp vào ao.
2.3 Thời gian, mật độ nuôi vỗ:
- Thời gian nuôi vỗ cá Chạch quế từ 80 - 90 ngày, kéo dài từ tháng 1 - 4 hàng năm.
- Mật độ nuôi vỗ 15kg cá bố mẹ/100 m
2 ao; tỷ lệ cá đực/ cái nuôi vỗ là 1/1.
2.4. Quản lý và chăm sóc ao nuôi vỗ cá bố mẹ:
a) Thức ăn nuôi vỗ:
Thức ăn nuôi vỗ: Sử dụng thức ăn công nghiệp viên nổi có hàm lượng Protein 40%, kích cỡ hạt 1,5 - 2 mm để cho cá ăn nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và phù hợp với cỡ miệng của cá.
- Khẩu phần cho ăn 1,5 - 4% khối lượng cá nuôi trong ao.
+ Giai đoạn nuôi vỗ tích cực (75 ngày): cho ăn 3 - 4% khối lượng cá trong ao.
+ Giai đoạn nuôi vỗ thành thục (15 - 20 ngày): Cho ăn 1,5 - 2% khối lượng cá trong ao.
b) Cách cho cá ăn:
Hàng ngày cho cá ăn 2 lần vào buổi sáng và chiều: Buổi sáng cho cá ăn vào lúc 8 giờ; buổi chiều cho cá ăn vào lúc 15 giờ. Thức ăn được rải đều khắp mặt ao.
c) Kiểm tra, quản lý ao nuôi:
Trong quá trình nuôi vỗ cá bố mẹ phải tiến hành các nội dung công việc sau đây:
- Hàng ngày, tiến hành kiểm tra ao vào buổi sáng, quan sát hoạt động của cá và màu nước ao nuôi, phát hiện kịp thời các hiện tượng bất thường của cá và môi trường để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Ðịnh kỳ hàng tháng kiểm tra một lần để xác định độ béo, tình hình bệnh tật và sự phát dục của cá bố mẹ để điều chỉnh chế độ nuôi vỗ cho phù hợp.
- Nếu có điều kiện, thay nước thường xuyên hoặc thay nước định kỳ giữ cho môi trường ao nuôi trong sạch, thay nước ít nhất 2 lần/tháng, mỗi lần thay từ 20 đến 30% lượng nước trong ao.
- Thường xuyên vệ sinh ao nuôi: vớt cỏ rác, thức ăn thừa, đảm bảo ao nuôi vỗ cá không bị nhiễm bẩn.
3. Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá chạch quế:
3.1. Yêu cầu chung:
- Nhiệt độ nước thích hợp cho cá chạch quế đẻ khoảng 28 - 30 0C.
- Cho cá đẻ trong bể xi măng hoặc composít, có thể thay nước dễ dàng.
- Mật độ thả cá trong bể đẻ: 20 - 30 cặp bố mẹ/ bể 20m2. Mực nước sâu 0,4 - 0,5m.
3.2. Chọn cá bố mẹ cho đẻ:
- Cá khỏe mạnh không bị xây xát. Cá cái bụng to, mềm, quan sát bên ngoài có hình buồng trứng rõ ràng nằm dọc 2 bên lườn bụng. Dùng que lấy trứng xem có màu vàng nhạt, đo đường kính trứng, trung bình đạt 1, 96 ± 0,22 mm.
Hình 2: Kiểm tra trứng cá Chạch quế
- Cá đực vuốt nhẹ ở lường bụng đến gần lỗ hậu môn, thấy có sẹ màu trắng đục chảy ra.
- Tỷ lệ cá đực/cá cái cho đẻ: 1/1 hoặc 2/1.
3.3. Kích dục tố sử dụng:
a) Sử dụng kích dục tố và chất kích thích sinh sản:
Hiện nay có 02 loại kích dục tố dùng để kích thích sinh sản nhân tạo cá chạch quế tốt nhất là: HCG (Human Chorionic Gonadotropin) và LH-RHa (Luteneising Hormone–Releasing Hormone Analogue) kết hợp DOM (Domperidone).
b) Liều lượng kích dục tố và chất kích thích sinh sản:
- Ðối với cá cái:
+ HCG dùng 5.200 UI/1kg cá cái.
+ LH-RHa 150 μg + 10mg DOM/kg cá cái.
- Đối với cá đực: Liều lượng kích dục tố bằng 1/3 tổng liều lượng tiêm cho cá cái.
- Số lần tiêm:
+ HCG: Cá cái được tiêm 3 lần; lượng tiêm lần 1 là 400 UI, lần 2 là 1.200 UI và lần 3 là 3.600 UI HCG/ kg, thời gian tiêm lần 2 cách lần 1 là 24 giờ , lần 3 (liều quyết định) cách lần 2 từ 6 - 8 giờ. Cá đực tiêm 1 lần cùng với lần tiêm thứ 3 cho cá cái. Liều lượng kích dục tố bằng 1/3 tổng liều lượng tiêm cho cá cái.
+ LH-RHa: tiêm 1 lần cho cả cá đực và cá cái.
- Vị trí tiêm ở gốc vây lưng của cá.
- Thời gian cá đẻ: Trong điều kiện nhiệt độ nước 28 - 30 0C, thời gian hiệu ứng thuốc sau khi tiêm lần quyết định từ 18 - 24 giờ.
3.4. Kỹ thuật gieo tinh nhân tạo:
a) Thu sản phẩm sinh dục của cá cái và cá đực:
- Bắt cá cái đặt nhẹ nhàng trong vải mềm, dùng ngón tay cái bịt lỗ sinh dục cá. Lấy vải mềm quấn thân cá chỉ để hở lỗ sinh dục, thấm hết nước ở bụng và đuôi cá. Sau đó, giữ đầu cá hướng lên phía trên, mở ngón tay bịt lỗ sinh dục cá rồi vuốt nhẹ vào thành bụng để trứng chảy từ từ vào bát khô sạch đã chuẩn bị sẵn. Ðể thuận tiện theo dõi, trứng của mỗi cá cái cho vào một bát riêng.
- Ngay sau khi vuốt trứng phải vuốt sẹ vào bát đã có trứng. Thao tác giữ cá đực để vuốt sẹ tương tự như đối với vuốt trứng của cá cái.
b) Kỹ thuật gieo tinh:
Dùng lông cánh gia cầm quấy đều trứng và tinh dịch trong khoảng thời gian 2 - 3 phút. Sau đó, cho nước sạch vào tiếp tục quấy khoảng 5 phút rồi rải cho trứng dính đều vào khung lưới (30x30 cm) và đem đi ấp trong bể composite hoặc bể xi măng có nước chảy nhẹ…
3.5. Ấp trứng:
a) Mật độ trứng ấp:
Trứng được rải đều trên khung lưới ấp, mật độ 1.500 trứng/khung,kích thước khung ấp trứng 30 x 30 cm.
b) Phương pháp ấp trứng:
Bể ấp trứng có thể tích 500 - 1.000 lít, có thể ấp được 10 - 12 khung trứng bằng cách treo các khung dựng đứng quanh thành bể. Cho nước chảy nhẹ vào bể kết hợp với sục khí. Nước ấp trứng phải qua lọc bằng vải mịn hoặc lọc cát để hạn chế sinh vật và địch hại lọt vào bể.
c) Thu cá bột sau khi trứng nở:
Ở nhiệt độ nước 28 - 300C, sau khi ấp khoảng 46 - 55 giờ trứng sẽ nở thành cá bột, khi trứng đã nở hết thì ta lấy các khung giá thể ra, tiếp theo hút các trứng hư ra khỏi bể. Cá bột mới nở rời khỏi khung lưới và bám vào giá thể ngay hoặc nằm ở đáy bể một thời gian và sau đó cũng bám vào giá thể. Trong 4 ngày đầu, cá bột bám vào giá thể và sống bằng noãn hoàng; từ ngày thứ 5, cá bột đã hết noãn hoàng, vẫn bám vào giá thể nhưng di chuyển nhanh nhẹn và tìm bắt thức ăn. Khi cá hết noãn hoàng thì chuyển sang bể ương.
3.6. Ương cá bột lên cá giống:
a) Điều kiện bể ương:
- Bể ương sử dụng bể composit, bể xi măng có thể tích 2 m3 trở lên, được tẩy rửa sạch sẽ.
- Giá thể cho cá bám vào trong những ngày đầu làm bằng dây nilon bó thành bó, sau 20 ngày dùng ống nhựa có đường kính 21 - 34 cm làm giá thể.
- Môi trường nước trong quá trình ương nuôi: phải đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng sau đây:
+ Nhiệt độ nước từ 27 - 32 0C.
+ pH trong khoảng từ 6,5 - 8,5.
+ Hàm lượng oxy hoà tan lớn hơn 5 mg/l.
b) Mật độ ương:
Mật độ ương trong bể composit là 500 - 1.000 con cá bột/m3. Sau 30 ngày thì san thưa ra 250 - 500 con/m3 ương cho đến ngày thứ 60.
c) Thức ăn dùng để ương cá giống:
Sử dụng lòng đỏ trứng gà hoặc trứng vịt luộc chín, động vật phù du, trùng chỉ và cá tạp xay nhuyễn, cho cá ăn bằng lòng đỏ trứng luộc cần bóp nhuyễn và lọc qua vải màn rồi hoà tan trong nước để rải đều trên mặt bể ương. Lượng cho ăn như sau:
- Trong 10 ngày đầu, cứ 1.000 - 1.500 cá bột dùng 1/4 lòng đỏ trứng và bổ sung thêm 15 - 20 g Moina mỗi ngày, cho cá ăn ngày 3 lần.
- Trong 10 ngày tiếp theo cứ 1.000 - 1.500 cá bột dùng 1/3 lòng đỏ trứng và bổ sung thêm 20 - 25 g Moina mỗi ngày, cho cá ăn ngày 3 lần.
- Sau 20 ngày tuổi cho cá ăn bằng trùn chỉ bổ sung thêm trứng nước (Moina) 25 g/ngày cho đến ngày 30, từ ngày 40 cho ăn bằng trùn chỉ theo nhu cầu, sau 40 ngày cho ăn trùn chỉ có bổ sung thêm cá tạp xay nhuyễn, thức ăn công nghiệp cho đến ngày 50 - 60. Lượng thức ăn cho ăn theo nhu cầu của cá để điều chỉnh tăng giảm cho hợp lý, đảm bảo cho cá phát triển tốt nhất.
d) Quản lý bể ương:
- Thường xuyên cho nước luân chuyển và duy trì sục khí 24/24 trong bể chỉ khi cho cá ăn mới ngừng luận chuyển nước.
- Hàng ngày tiến hành xi phong đáy bể vào cuối buổi chiều để loại bỏ thức ăn dư thừa, phân cá và xác cá chết ra khỏi bể nhằm hạn chế ô nhiễm nguồn nước bể ương.
- Định kỳ 7 - 10 ngày tiến hành thay 30 - 40% lượng nước tuỳ theo chất lượng nước trong bể ương.
- Đình kỹ sử dụng vi sinh đánh vào bể nuôi 7 ngày/lần, liều lượng sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất để xử lý đáy bể, chất lượng nước bể ương.
- Thường xuyên theo dõi hoạt động của cá trong bể, kiểm tra các yếu tố môi trường, chất lượng nước bể ương nuôi để có giải pháp xử lý kịp thời.
4. Thu hoạch cá giống.
Sau thời gian ương 55 - 60 ngày, cá giống đạt kích cỡ 4 - 6 cm/con tiến hành thu hoạch chuyển nuôi thương phẩm.
- Phương pháp thu hoạch: Sử dụng vợt có kích thước mắt lưới phù hợp để thu cá giống, sau khi đánh thưa tiến hành xả nước thu triệt để.
- Cá giống sau khi thu được làm mẫu, tiến hành kiểm đếm số lượng, kích cỡ cá để đưa vào nuôi thương phẩm.
- Phương pháp vận chuyển giống cá Chạch quế cũng tương tự như các loài cá khác, có thể vận chuyển kín hoặc vận chuyển hở . Tuỳ thuộc vào quãng đường, thời gian vận chuyển để bố trí phương pháp và mật độ vận chuyển hợp lý ./.