Kỹ thuật nuôi cá chình thương phẩm trong ao đất

Thứ ba - 09/09/2025 09:11 100 0

Yêu cầu ao nuôi

Để xây dựng được ao nuôi cá chình phù hợp, cần phải tuân thủ những tiêu chí sau đây:

– Ao nuôi nên chọn ở vùng có nguồn nước trong sạch, dồi dào. Nguồn nước ngọt sạch, không bị nhiễm bẩn do chất thải của các ngành sản xuất và sinh hoạt. Đảm bảo lượng nước cung cấp cho ao nuôi kể cả trong mùa khô hạn. Tốt nhất là nước sông hoặc suối.

– Hình dạng ao phổ biến hiện nay là hình tròn, vuông và chữ nhật. Thông thường, ao nuôi cá chình có diện tích khoảng 1.500 – 1.200 m².

– Bờ ao chắc chắn, giữ được mực nước trong ao ổn định. Bờ ao cao hơn mặt nước lúc cao nhất 60 cm trở lên, trơn để tránh xây xát, trên đỉnh bờ cần có gờ nhỏ vào trong 5 – 6 cm, xây gạch hoặc có gờ lưới không cho cá vượt ra khỏi ao.

– Ao có độ sâu từ đáy đến mặt nước từ 1,5 – 1,8 m. Đáy ao là cát hoặc cát bùn, bờ và đáy ao không thẩm lậu, rò rỉ, tháo và lấy nước thuận tiện, gần nguồn điện để chạy máy sục khí hoặc chế biến thức ăn cho cá.

– Mỗi ao cần có hai cống cấp nước và thoát nước. Cống có thể làm bằng gỗ, bê tông hay xây bằng gạch nhựa tròn. Cống cấp cách mặt nước 60 – 80 cm và hướng vào phía trong 30 – 40 cm để nước chảy góp phần tăng ôxy.

Chuẩn bị ao

– Sên vét bùn đáy, lấp kín hang hốc, lỗ mọi đáy ao còn lớp bùn loãng nhiều nhất là 0,1 m. Vì cá chình có tập tính chúi sâu xuống bùn khi có tiếng động mạnh. Rào lưới xung quanh bờ ao, phòng tránh cá thoát ra ngoài. Bón vôi bung CaO từ 7 – 15 kg/100 m2 để nâng pH đất, diệt tạp và mầm bệnh. Phơi nền đáy ao 3 – 7 ngày.

– Sau khi cải tạo ao xong tiến hành lấy nước vào ao. Nước trong ao lắng sau khi lắng và xử lý khoảng 3 ngày có thể đưa vào ao nuôi qua túi lọc bằng vải kate. Kiểm tra pH, khi pH đạt 7 – 8 thì tiến hành bón phân gây màu. Khoảng 5 – 7 ngày thấy nước có màu xanh nõn chuối thì tiến hành thả giống.

– Lưu ý, trước khi thả giống, cần kiểm tra chất lượng nước trong ao, đảm bảo các chỉ tiêu nằm trong ngưỡng như: Hàm lượng ôxy hòa tan >5 mg/lít; pH 6,5 – 7,5; nhiệt độ 24 – 32ºC; độ trong 30 – 40 cm, độ mặn 0 – 10‰; độ kiềm 20 – 60 mg/lít; NH3 < 0,1 mg/lít.

Thả giống

Lựa chọn mua giống ở những cơ sở ương giống từ giai đoạn cá con, cá còn nhỏ đã được trại ương qua nhiều giai đoạn giúp chất lượng cá giống đảm bảo yêu cầu.

Chọn con giống khỏe mạnh, không bị trầy xước, da cá bóng, cá bơi lội nhanh.

Cá chình giống thả nuôi trong ao, tùy điều kiện và trình độ kỹ thuật của từng hộ gia đình mà lựa chọn mật độ cũng như kích thước phù hợp. Có thể tham khảo mật độ 1 – 1,5 con/m2.

Thời điểm thả giống không có bất thường về thời tiết như mưa bão, áp thấp nhiệt đới, sương muối, rét đậm, rét hại,… Không có những bất thường về nguồn nước của các sông rạch ở khu vực nuôi như: màu nước có biến đổi đột ngột, không xuất hiện màu nước lạ; không bị ô nhiễm hóa chất, thuốc trừ sâu,…

Cá về đến ao nuôi cần được tắm bằng nước muối 2 – 3% khoảng 5 – 10 phút để loại bỏ ký sinh trùng bám vào cá hoặc thuốc tím KMnO4 15 – 20 ppm khoảng 15 – 20 phút.

Trước khi thả giống phải ngâm bao chứa cá xuống ao từ 10 – 20 phút để cân bằng nhiệt độ bên trong bao và bên ngoài môi trường nước.

Vị trí thả nơi đầu nguồn nước vào. Khi thả, cần mở miệng bao, cho nước từ từ vào bao. Để cá trong ao bơi ra ngoài, không được đổ ngay cá ra khỏi bao chứa. Đếm số cá đã chết để tính tỷ lệ hao hụt.

Trong hai ngày đầu, không cho cá ăn để cá thích nghi với môi trường mới. Thường xuyên kiểm tra, vớt bỏ cá chết và đếm số lượng (nếu có). Nếu số lượng cá chết nhiều, phải tìm nguyên nhân để có hướng xử lý thích hợp, kịp thời. Thả bù số lượng bằng lượng cá chết.

Thức ăn

– Thức ăn tươi sống có thể cá để đông lạnh, phải được giã đông và làm sạch và cắt ra vừa với kích cỡ miệng cá.

– Thức ăn chế biến phải có hàm lượng protein cao 45 – 50% và bổ sung các loại axit amin cần thiết. Đồng thời, thức ăn cần đảm bảo tính kết dính cao để không tan trong nước gây lãng phí và ô nhiễm môi trường nuôi. Ngoài ra, cần cho thêm một ít chất dẫn dụ để cá chình nhanh chóng tập trung đến ăn như dịch của giun, dịch của cá, bột gan, bột thịt nhuyễn thể.

– Lượng cho ăn khoảng 5 – 7% trọng lượng thân cá chình trong ao.

– Hàng ngày nên cho ăn 2 lần vào 6 – 7 giờ và 17 – 18 giờ. Cho ăn qua sàng để quản lý thức ăn dư thừa.

– Sau 1 – 2 giờ cho ăn, cần kiểm tra sàng, nếu sau 1 giờ mà cá ăn hết thì nên tăng lượng thức ăn.

– Cá thường ăn mạnh vào những ngày nắng tốt, và giảm ăn vào những ngày trời âm u có mưa, lặng gió.

– Sàng cho ăn nên đặt ở vị trí giữa hoặc gần đáy, nhưng cũng có thể để sát tầng mặt để tiện quan sát hoạt động bắt mồi của cá. Bên trên sàng cho ăn nên che ánh nắng mặt trời.

– Sau khi cho ăn phải vớt thức ăn thừa, cọ rửa sàng ăn, phơi khô.

– Thức ăn cần tươi, sạch (tránh mua thức ăn đã qua xử lý hóa chất). Tùy vào thời tiết, giai đoạn cụ thể mà điều chỉnh thức ăn cho phù hợp. Không nên thay đổi thức ăn một cách đột ngột mà phải thay đổi từ từ.

Quản lý

– Định kỳ 7 – 10 ngày nên thay nước với lượng không quá 20% nước trong ao, duy trì mực nước trong ao, ổn định pH bằng cách bón vôi.

– Hàng ngày theo dõi chặt chẽ các yếu tố môi trường ao nuôi, nhất là lúc 5 – 6 giờ sáng và những giờ cho cá ăn và có biện pháp xử lý kịp thời. Các yếu tố cần đảm bảo nằm trong ngưỡng sinh trưởng của cá như: pH: khống chế ở 7 – 8,5; Nhiệt độ thích hợp từ 25 – 280C; hàm lượng ôxy hòa tan: duy trì từ 3 mg/lít trở lên; Độ trong: điều chỉnh độ trong thích hợp ở 30 – 40 cm.

– Kiểm tra tốc độ sinh trưởng của cá: Định kỳ hàng tháng bắt ngẫu nhiên 30 cá, cân khối lượng, đo chiều dài từng cá và khối lượng chung.

– Định kỳ phân cỡ cá 1 tháng/lần, tách con lớn, con nhỏ nuôi riêng để cá đồng đều và chóng lớn. Trước khi phân cỡ để cá nhịn từ 1 – 2 ngày, lùa ao để cá bài tiết hết thức ăn trong bụng, dùng sàng nhẵn để phân loại cá, không dùng tay bắt cá.

Thu hoạch

– Ao nuôi cá chình mỗi năm có thể thu hoạch vài lần, thu hoạch toàn bộ vào mùa hè. Trước khi thu hoạch, ngừng cho cá ăn 1 – 2 ngày. Về mùa hè khi nhiệt độ cao, nên tiến hành thu hoạch trước bình minh. Thao tác đánh bắt cẩn thận, tránh để cá bị xây xát.

– Tháo nước ao còn 40 – 60 cm thì thuận tiện cho việc kéo lưới thu hoạch. Dùng lưới kéo 2 – 3 lần trước khi xả cạn ao bắt toàn bộ. Trước khi vận chuyển luyện cá trong giai 1 ngày.

– Cá thịt trước khi vận chuyển ra thị trường được nuôi tạm 2 – 3 ngày để cá thải hết phân và một phần nhớt, do đó giảm ô nhiễm nước trong túi vận chuyển, nên nâng cao tỷ lệ sống của cá khi vận chuyển.

– Sau khi nuôi tạm cần hạ nhiệt độ trước khi vận chuyển. Hạ nhiệt độ chia làm 2 – 3 lần, mỗi lần chênh lệch không quá 5 – 7ºC. Nhiệt độ cuối cùng phù hợp là dưới 10ºC.

Vận chuyển

Có hai cách vận chuyển cá chình được sử dụng phổ biến hiện nay:

Dùng túi nilon bơm ôxy: Dùng cho vận chuyển xa. Sử dụng túi nilon 2 lớp, cỡ túi 32 x 20 x 60 cm có thể vận chuyển 8 – 10 kg cá, nước lạnh 0,5 – 1 kg và đá lạnh 0,5 – 1 kg. Sau khi cho cá vào túi thì cho nước và đá vào, đẩy không khí trong túi ra rồi bơm ôxy xong buột miệng chặt miệng túi. Cho 2 túi vào 1 thùng xốp bỏ đá 4 phía. Đóng kín thùng xốp rồi vận chuyển bằng xe lạnh.

Vận chuyển khô trong thùng gỗ có tưới nước: Sử dụng trong trường hợp quãng đường vận chuyển gần, chia làm 4 – 5 khoang thùng gỗ buộc thành một khối. Mỗi khoang đựng 3 – 4 kg cá, mỗi khối khoảng 20 kg.

Lê Loan

Nguồn tin: thuysanvietnam.com.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Thăm dò ý kiến

Bạn muốn biết thông tin về sản phẩm tôm giống của trung tâm?

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập36
  • Hôm nay1,463
  • Tháng hiện tại514,105
  • Tổng lượt truy cập16,663,213
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây